Đề xuất thêm đơn vị tư vấn đánh giá sự cố metro số 1

MAUR đề xuất JICA hỗ trợ thêm một đơn vị tư vấn độc lập để đưa ra đánh giá, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. Đây sẽ là cơ sở cho việc nghiệm thu công trình metro số 1.
THƯ TRẦN
16, Tháng 12, 2021 | 06:56

MAUR đề xuất JICA hỗ trợ thêm một đơn vị tư vấn độc lập để đưa ra đánh giá, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. Đây sẽ là cơ sở cho việc nghiệm thu công trình metro số 1.

metro5_QD

 

Ban quản lý đường sắt đô thị TP.HCM (MAUR, chủ đầu tư) vừa có thứ gửi đại diện Liên danh Sumitomo - Cienco 6 (SCC) và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) về tiến độ giải quyết sự cố gối cầu của tuyến metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên.

MAUR cho biết đã trao đổi, đề xuất JICA hỗ trợ chủ đầu tư có thêm một Tư vấn đánh giá độc lập - ngoài phạm vi nhà thầu SCC. Đơn vị này có vai trò đưa ra hướng đánh giá, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý sự cố, làm cơ sở cho việc chấp thuận nghiệm thu công trình.

"MAUR đã dự thảo hồ sơ nhiệm vụ cho Tư vấn đánh giá độc lập, mong JICA xem xét, có ý kiến và sớm giới thiệu đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm nhằm sớm có kết luận cuối cùng cho sự việc", chủ đầu tư nêu trong thư.

Theo MAUR, đến thời điểm này, nhà thầu SCC đã hoàn thành các thí nghiệm, quan trắc cần thiết. Đơn vị này đang gửi báo cáo đến Tư vấn thẩm tra bên thứ 3 để đánh giá trước khi gửi báo cáo cuối cùng về nguyên nhân cho MAUR và Tư vấn chung NJPT.

Sau một năm xảy ra sự cố gối cầu metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên, kết quả kiểm tra cho thấy có một vị trí rơi gối tại trụ (P14-10 đoạn VD14) và chuyển vị gối tại 5 vị trí trụ trên tổng số 900 gối cầu di động (0,67%). Hiện, SCC đã khắc phục 6 vị trí bị rơi, chuyển vị gối và gia cố 30 vị trí khác.

Liên danh SCC cho biết đã đảm bảo đến nay chưa có thêm vị trí gối cao su dịch chuyển bất thường hay vượt quá giới hạn cho phép.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ