Đề án thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam: Sẽ không có sự "phình" to về mặt nhân sự

Đó là khẳng định của bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN).
BẢO LINH
22, Tháng 01, 2019 | 09:54

Đó là khẳng định của bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN).

nhadautu--de-an-hop-nhat-hai-san-0229

Đề án thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam: Sẽ không có sự "phình" to về mặt nhân sự

Theo đó, bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán, UBCKNN, cho biết, Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sẽ được thành lập mô hình công ty mẹ - công ty con, theo Đề án Chính phủ mới phê chuẩn.

Hai sở giao dịch hiện tại là Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) vẫn sẽ là hai pháp nhân, và là hai công ty con của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam. Vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sẽ được điều chuyển từ HNX và HOSE.

Theo bà Bình, việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sẽ khắc phục được các nhược điểm của mô hình hiện nay. Cụ thể, đó là (1) sự phân định thị trường và hàng hóa trên thị trường chưa được rõ ràng (2) hệ thống giao dịch ở hai sàn hiện nay đang độc lập và khác biệt nhau, gây tốn kém nguồn lực xã hội cũng như chi phí cho các thành viên tham gia hệ thống, tốn kém cho nhà đầu tư và (3) nhiều bộ phận, phòng ban hiện nay cả 2 sở cùng làm, gây trùng lặp, ví dụ bộ phận nghiên cứu phát triển, bộ phận hành chính, bộ phận hợp tác quốc tế...

Bà Bình cũng cho biết, xu hướng hiện nay của thế giới là hợp nhất các sở giao dịch để tăng sức cạnh tranh của các sở đó trên bình diện quốc tế, giảm chi phí cho nhà đầu tư, tăng quy mô thị trường.

Đáng chú ý, bà Bình cho hay về mặt nhân sự sẽ không có sự gia tăng, bởi Ủy ban sẽ điều chuyển những nhân sự đang thực hiện các công việc hiện tại ở các sở con lên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ