Đầu tư thế nào khi VN-Index rung lắc, tích lũy dưới 1.200 điểm?

Chuyên gia chứng khoán Nguyễn Hồng Điệp đã chia sẻ những phương pháp đầu tư thích hợp khi thị trường đang trong trạng thái tích lũy dưới 1.200 điểm.
NHÂN TÂM
28, Tháng 02, 2021 | 07:50

Chuyên gia chứng khoán Nguyễn Hồng Điệp đã chia sẻ những phương pháp đầu tư thích hợp khi thị trường đang trong trạng thái tích lũy dưới 1.200 điểm.

chung-khoan-viet-10024197

Ảnh: Internet.

Tháng 2 cho dù VN-Index tăng hơn 100 điểm, nhưng đây là giai đoạn thị trường có nhiều cú "rung lắc" dữ dội. Nhìn chung vẫn chỉ là giai đoạn tích lũy đi ngang, chưa thể vượt mốc định mệnh 1.200 điểm. Vậy nhà đầu tư nên ứng xử như thế nào, sử dụng phương pháp đầu tư gì, trong những hoàn cảnh tương tự?

1. "Không để mất tiền": Hãy giữ NAV như giữ con ngươi của mắt mình. Nếu trước đây, điểm cắt lỗ với cổ phiếu là 8-10%, bây giờ phải giảm xuống. Giảm xuống không phải là cắt lỗ liên tục, mà phải bắt đầu ngay từ khi "xuống tiền". Không mua đuổi, đua trần bằng mọi giá. Nghiên cứu thật kỹ các câu chuyện về cổ mình định mua.

2. Hạn chế dùng margin: Có những người "đánh kho" với tỷ lệ 2/8, hay dùng margin tỷ lệ 3/7 vào những lúc thị trường thuận, thì bây giờ phải thay đổi lại, chỉ nên dùng tối đa 5/5.

3. Hạn chế giao dịch lướt sóng: Khi thị trường đi ngang, lướt sóng sẽ không bù đắp được chi phí ứng, chi phí lãi vay, thuế và phí giao dịch. Nhiều khi bạn mua được cổ phiếu rẻ, tưởng chừng có lãi ngay trong phiên, nhưng T3 có khi lỗ hoặc hòa vốn.

4. Tích lũy cổ phiếu tốt theo phương pháp động học: Ai đó khuyên bạn, hãy tích lũy cổ phiếu tốt, khi có giá rẻ. Nhưng chúng ta là những NĐT cá nhân, tiền không phải là vô hạn, mua được một ngày, mai mua tiếp, là hết lực. Vậy nên làm như thế nào để gia tăng được cổ phiếu mục tiêu? Đầu tiên phải có một số lượng cổ phiếu nền nhất định, sau đó xác định khối lượng mua thêm, và dùng phương pháp động học để tích lũy. Ví dụ cụ thể: Bạn có 5.000 cổ phiếu HPG, bạn muốn tích lũy thêm 5.000 nữa. Khi Index giảm mạnh, hãy lựa thời cơ để ra tay. Mua 2.000 cổ với giá 42. Khi Index bật lên, HPG tăng mạnh, hãy bán ra 1.000 cổ với giá 44. Như vậy là đã tăng lên thành 6.000 cổ phiếu HPG. Quá trình này lại tiếp diễn cho lần sau, mua 4.000 cổ giá 43, bán 2.000 cổ giá 45, thành ra tích lũy lên được 8.000 HPG. Mục tiêu sẽ hoàn thành khi có những cú rung lắc tiếp diễn.

5. Tìm kiếm cổ phiếu mạnh: Trong những giai đoạn thị trường đi ngang, việc làm tăng trưởng NAV sẽ khó khăn gấp bội phần lúc bình thường. Lúc này, sẽ có nhiều cổ phiếu mạnh hơn mặt bằng chung. Điển hình như nếu bạn đầu tư vào GIL, RAL hay VPB trong một tháng qua, thành quả là lớn hơn con số 10% của Index rất nhiều. Kể cả có "rung", nhưng cổ mạnh thường giảm chậm, tăng nhanh. Vậy cần phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng về các nhóm ngành, chọn ra những con ngựa khỏe nhất.

6. Trọng số hơn trọng tiền: Nếu trong những hoàn cảnh thị trường thuận lợi, nơi dòng tiền tìm đến có thể sinh lời dễ dàng, thì lúc này không hẳn như vậy. Thanh khoản cao chưa chắc đã làm lên thành công. Thay vì vậy, hãy đi theo giá trị nội tại nhiều hơn. Ông Nguyễn Hồng Điệp ưu tiên những cổ có P/E thấp, thanh khoản vừa phải.

Chuyên gia Nguyễn Hồng Điệp khẳng định, muốn chiến thắng được thị trường, việc đầu tiên phải "chiến thắng bản thân". Hãy dũng cảm hơn khi rung lắc, kiềm chế hơn khi hưng phấn. Ai cũng từng rơi vào hoàn cảnh "muốn bán phắt hết đi cho xong, bảng thì đơ, cầu thì thưa thớt, giá thì đỏ lòm". Còn khi xanh lét, thì lại nổi lên ham thích mua cho bằng được. Vậy mỗi khi rung lắc như thế, hãy thật bình tâm, nhắm mắt cầu nguyện, chờ cơn "điên" đi qua, rồi hãy quyết định. Hãy luôn nhớ rằng, chứng khoán luôn sống động, luôn thay đổi không ngừng. Những gì thuộc về "tính thời điểm" không làm thay đổi xu hướng trọng yếu được. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ