Cùng chiều với khối ngoại, tự doanh CTCK cũng mua ròng 102 tỷ đồng trong tuần qua

Tự doanh CTCK tiếp tục mua ròng mạnh nhất mã VNM với giá trị đạt 43,4 tỷ đồng.
BÌNH AN
03, Tháng 11, 2019 | 11:23

Tự doanh CTCK tiếp tục mua ròng mạnh nhất mã VNM với giá trị đạt 43,4 tỷ đồng.

nhadautu - khoi ngoai mua rong co phieu

 

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần qua, VN-Index đứng ở mức 1.015,59 điểm, tương ứng tăng 1,91% so với tuần trước đó, đây cũng là mức điểm cao nhất trong vòng 1 năm qua của chỉ số này. HNX-Index cũng tăng 0,99% lên 105,75 điểm. 

Điểm tích cực của thị trường trong tuần qua là cả khối ngoại lẫn tự doanh các công ty chứng khoán (CTCK) đều mua ròng và giúp tâm lý nhà đầu tư tỏ ra tích cực hơn. Khối ngoại sàn HoSE chấm dứt chuỗi 6 tuần bán ròng liên tiếp bằng việc mua ròng trở lại 35,7 tỷ đồng.

Đứng đầu danh sách mua ròng của khối ngoại sàn HoSE là VRE với giá trị đạt 185 tỷ đồng, bỏ xa mã đứng sau là VCB với 47,3 tỷ đồng. HPG và VIC cũng được khối ngoại mua ròng mạnh với giá trị đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng. Trong khi đó, MSN bị khối ngoại sàn HoSE bán ròng mạnh nhất với giá trị đạt 129 tỷ đồng. VNM đứng sau và cũng bị bán ròng 126,5 tỷ đồng. KDH cũng bị bán ròng trên 44 tỷ đồng.

Đối với khối tự doanh CTCK, theo dữ liệu của Fiin Pro họ mua vào 14,5 triệu cổ phiếu, trị giá 534 tỷ đồng, trong khi bán ra 14,2 triệu cổ phiếu, trị giá 335,8 tỷ đồng. Tổng khối lượng mua ròng đạt 335.870 cổ phiếu, tương ứng giá trị mua ròng đạt 101,5 tỷ đồng.

Tự doanh CTCK tiếp tục mua ròng mạnh nhất mã VNM với giá trị đạt 43,4 tỷ đồng. Tiếp sau đó, MBB và HPG được mua ròng lần lượt 26 tỷ đồng và 22 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, NBB bị khối tự doanh bán ròng mạnh nhất với giá trị đạt 22 tỷ đồng. Chứng chỉ quỹ ETF nội E1VFVN30 tiếp tục bị bán ròng gần 22 tỷ đồng.

2019-11-02-230125-4744-1572710797

10 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ có giá trị mua (bán) ròng lớn nhất của khối tự doanh CTCK. Đơn vị: Tỷ đồng

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ