Công ty cổ phần Vinhomes: LNTT quý III/2018 đạt 5.126 tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Công ty Cổ phần Vinhome (mã VHM) ghi nhận lãi trước thuế tăng gấp 4,9 lần đạt 15.100 tỷ đồng.
NA NGUYỄN
01, Tháng 11, 2018 | 10:45

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Công ty Cổ phần Vinhome (mã VHM) ghi nhận lãi trước thuế tăng gấp 4,9 lần đạt 15.100 tỷ đồng.

nhadautu - vinhomes quy III.2018

 

Công ty cổ phần Vinhome (mã VHM) vừa công bố thông tin lợi nhuận quý III/2018 hợp nhất.

Theo đó, doanh thu thuần quý III/2018 của VHM giảm 0,2% còn 6.878 tỷ đồng. Tuy vậy, lợi nhuận trước thuế VHM riêng quý III/2018 đạt 5.126 tỷ đồng, tăng hơn 3.333 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Điều này đến từ doanh thu hoạt động tài chính của công ty ghi nhận tăng mạnh hơn 3.534 tỷ đồng, đạt 3.684 tỷ đồng. Giải trình từ VHM cho hay, đây là phần thu nhập được chia từ các hợp đồng hợp tác kinh doanh với tập đoàn Vingroup - Công ty CP cho các mục đích phát triển các dự án BĐS và từ các khoản thanh lý đầu tư.

Cùng với đó, nhờ chi phí bán hàng giảm hơn 398 tỷ đồng nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VHM đạt 5.117 tỷ đồng, tăng gấp 2,72 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, VHM ghi nhận doanh thu thuần 22.405 tỷ đồng; tăng gấp 1,85 lần so với cùng kỳ, lãi trước thuế tăng gấp 4,9 lần lên 15.100 tỷ đồng.

Sau 3 quý, tổng tài sản của công ty tăng 157%, đạt 138.194 tỷ đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 77,9% chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 55.429 tỷ đồng.

Tài sản dài hạn chủ yếu là bất động sản đầu tư 5.759 tỷ đồng. Công ty đang có 91.919 tỷ đồng nợ phải trả, tăng gấp 2,23 lần so với cùng kỳ, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn 64.012 tỷ đồng, tăng 87,04% so với đầu kỳ.

Chốt phiên 31/10, thị phiếu VHM đạt 66.400 đồng/cổ phiếu, tăng 6,5% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ