Chứng khoán Việt Nam: Từ thị trường tăng mạnh nhất đến giảm mạnh nhất

Nhàđầutư
Chỉ mới tháng trước, thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được mức cao kỷ lục, nhưng đến nay, thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất Châu Á đang trong nhịp điều chỉnh giảm điểm rất mạnh.
HUY NGỌC
29, Tháng 05, 2018 | 08:00

Nhàđầutư
Chỉ mới tháng trước, thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được mức cao kỷ lục, nhưng đến nay, thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất Châu Á đang trong nhịp điều chỉnh giảm điểm rất mạnh.

1000x-1

Chứng khoán Việt Nam: Từ thị trường tăng mạnh nhất đến giảm mạnh nhất 

Mức giảm 3,8% hôm thứ Hai đã đẩy chỉ số VN-Index giảm 23% so với mức đỉnh được xác lập trong tháng 4. Chỉ số chứng khoán cơ sở VN-Index, chỉ số sinh tăng trưởng tốt nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương chỉ vài tuần trước đây, bây giờ lại giảm mạnh nhất trên toàn cầu.

chung khoan vietnam giam manh

 

Tyler Cheung, Giám đốc bộ phận khách hàng tổ chức tại Công ty Chứng khoán ACB, nhận định: “Tâm lý thị trường vẫn tiêu cực và dòng tiền còn yếu, nguyên nhân là do sự bán ròng ròng liên tục của khối ngoại, trong khi đó không có nhiều tin tức tích cực hỗ trợ thị trường vào thời điểm hiện tại".

Tuần trước, VN-Index đã xóa sạch mức tăng từ đầu năm và giảm 5,3% so với thời điểm cuối năm ngoái khi các nhà đầu tư nước ngoài đã thoát khỏi thị trường. Họ đã bán ròng cổ phiếu trong gần như cả tháng nay, theo số liệu của Bloomberg. Thanh khoản của chỉ số VN-Index đã giảm xuống với mức trung bình ngày khoảng 127 triệu cổ phiếu trong tháng 5, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2017.

Một số nhà đầu tư nhìn nhận sự điều chỉnh này là cần thiết sau 5 quý liên tiếp tăng điểm mạnh. Chỉ số VN-Index hiện đang giao dịch ở mức 15,1 lần lợi nhuận ước tính cho năm tiếp theo, gần với mức định giá trung bình ba năm là 14,5 lần.

(Theo Bloomberg)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ