Chứng khoán Liên Việt thoái vốn bất thành tại Sacombank

Nhàđầutư
CTCP Chứng khoán Liên Việt phát đi thông cáo cho biết đã không thể bán được lô 3 triệu cổ phiếu STB của Sacombank do điều kiện thị trường chưa phù hợp.
ĐÌNH VŨ
23, Tháng 07, 2020 | 18:12

Nhàđầutư
CTCP Chứng khoán Liên Việt phát đi thông cáo cho biết đã không thể bán được lô 3 triệu cổ phiếu STB của Sacombank do điều kiện thị trường chưa phù hợp.

sacombank

Chứng khoán Liên Việt thoái vốn bất thành tại Sacombank

Tháng trước, chứng khoán Liên Việt đã đăng ký bán toàn bộ 3 triệu cổ phiếu STB đang nắm giữ bằng phương thức giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận từ ngày 18/6 - 17/7/2020. Giao dịch thành công, Chứng khoán Liên Việt sẽ không còn là cổ đông của STB.

Người có liên quan trong giao dịch này là ông Nguyễn Văn Huynh hiện là thành viên HĐQT của cả chứng khoán Liên Việt và Sacombank.

Chứng khoán Liên Việt gom cổ phiếu STB vào khoảng thời gian cách đây hơn 1 năm. Thị giá STB bình quân thời điểm đó vào khoảng 11.750 đồng/cp.

Trong 1 tháng qua, thị giá STB dao động quanh vùng 10.750 - 11.600 đồng/cp.

Trong BCTC quý 2, Kienlongbank cho biết, cũng chưa thể thoái 176 triệu cổ phiếu của Sacombank. Đây cũng là lý do đẩy tỷ lệ nợ xấu của Kienlongbank lên mức 6% tính đến ngày 30/6/2020. Trong đó có 1.900 tỷ đồng dư nợ các khoản vay đối với một nhóm khách hàng với tài sản đảm bảo là cổ phiếu của Sacombank. Kienlongbank đã rao bán đến lần thứ 2 hạ giá xuống 21,6 nghìn đồng/cp trong khoảng thời gian từ 17/2 - 24/2/2020 nhưng vẫn bán không được.

Theo kế hoạch, Kienlongbank phải xử lý xong khoản nợ xấu nói trên trong năm 2020.

Sacombank vừa công bố BCTC quý 2 với kết quả lợi nhuận 6 tháng đạt 1.428 tỷ đồng, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, công tác xử lý nợ xấu vốn được coi là điểm sáng trong hoạt động ngân hàng gần đây đang chững lại. Tỷ lệ nợ xấu nửa đầu năm 2020 đã tăng từ 1,94% lên 2,15%. Trong đó phần lớn là nợ xấu nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), ở mức 5.288 tỷ đồng, chiếm tới 79% tổng nợ xấu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ