Cho xây cao ốc chọc trời, Hà Nội cấm xây nhà liền kề hai bên đường Vành đai 3

Nhàđầutư
Sau khi cho phép xây cao ốc chọc trời hai bên đường Vành đai 3, UBND Thành phố Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 7706/QĐ-UBND về phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị Hai bên đường Vành đai 3, tỷ lệ 1/500 (đoạn đường Khuất Duy Tiến - Nguyễn Xiển) không bố trí xây thêm nhà liền kề so với hiện trạng.
NHÂN HÀ
14, Tháng 11, 2017 | 08:14

Nhàđầutư
Sau khi cho phép xây cao ốc chọc trời hai bên đường Vành đai 3, UBND Thành phố Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 7706/QĐ-UBND về phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị Hai bên đường Vành đai 3, tỷ lệ 1/500 (đoạn đường Khuất Duy Tiến - Nguyễn Xiển) không bố trí xây thêm nhà liền kề so với hiện trạng.

1

Hà Nội cấm xây dựng nhà liền kề hai bên đường Vành đại 3. Ảnh: Phan Chính 

Cụ thể, chức năng sử dụng đất được quản lý theo quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết có liên quan đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, từng đoạn tuyến khu vực sẽ khuyến khích phát triển các hoạt động chủ đạo để từng bước tạo nên đặc trưng hoạt động, làm cơ sở để tạo không gian, hình ảnh cho từng khu vực.

Đối với các khu vực chức năng công cộng (các công trình dịch vụ đô thị, hỗn hợp, công cộng...) thuộc nhiều đơn vị quản lý sử dụng khác nhau, khi đầu tư xây dựng công trình cần khuyến khích hợp khối đảm bảo nguyên tắc bố cục mặt bằng theo thiết kế đô thị, khi lập dự án không tiếp tục chia nhỏ lô đất, trong đó khu vực tiếp giáp đường vành đai 3 không được bố trí thêm nhà liên kế so với hiện trạng.

Các khu vực nhà liên kế thấp tầng khuyến khích hợp thửa khu đất, hợp khối công trình để tạo hình ảnh không gian kiến trúc lớn hơn và đồng nhất trên tuyến phố. Không gian hai bên đường được biến đổi nhịp điệu theo những điểm nút khác nhau, có các khoảng mở là công viên, vườn hoa đô thị, không gian mở các khu vực chức năng, khoảng lùi công trình hai bên tuyến.

Trước đó, UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị hai bên đường Vành đai 3, tỷ lệ 1/500 (đoạn Khuất Duy Tiến - Nguyễn Xiển). Theo đó, chiều dài tuyến đường nghiên cứu là 4,22km nhưng tổng khu đất để lập thiết kế đô thị đến 61,68ha, diện tích này có thể điều chỉnh so với giai đoạn lập nhiệm vụ quy hoạch và cụ thể hóa trên bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 theo lô, thửa đất sử dụng. 

Đối với khu vực nút Trung Hòa (giao giữa đường Khuất Duy Tiến và Trần Duy Hưng) có hoạt động chủ đạo là văn phòng và nhà ở. Điểm nhấn là tổ hợp cụm công trình cao tầng phía Đông Nam đường Trần Duy Hưng và Đại lộ Thăng Long (40-50 tầng), tương phản với các không gian mở được tạo ra bởi khu vực Trung Tâm hội nghị Quốc gia và xung quanh.

Đoạn đường Khuất Duy Tiến có hoạt động chủ đạo là văn phòng và nhà ở, hạn chế hoạt động, dịch vụ sử dụng trực tiếp nút giao Trung Hòa. Đoạn đường này được đặc trưng bởi các công trình phát triển theo tuyến. Các công trình cao tầng với tầng cao đặc trưng từ 25-30 tầng.

Đối với nút Thanh Xuân khuyến khích hoạt động chủ đạo thương mại hỗn hợp, kết hợp khai thác lợi thế các ga đường sắt đô thị tại khu vực. Nút Thanh Xuân được thiết kế với đặc trưng không gian phát triển theo cụm công trình cao tầng, trong đó công trình điểm nhấn cao 45-50 tầng.

Đối với đoạn đường Nguyễn Xiển khuyến khích các hoạt động về nhà ở. Hạn chế khai thác sử dụng trực tiếp từ công trình ra tuyến đường để giảm tải cho tuyến giao thông vành đai 3. Đoạn tuyến này được đặc trưng bởi các công trình phát triển theo tuyến và diện; các công trình cao tầng có tầng cao trung bình từ 25-30 tầng.

Đối với nút Tôn Thất Tùng kéo dài có công trình điểm nhấn cao 35 tầng, các công trình xung quanh trung bình 20 tầng; cụm trụ sở Tòa Án, VKSND TP cao 5-7 tầng kết hợp các khoảng lùi, không gian sân vườn để tạo không gian mở cho nút giao thông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ