Chân dung ông Phạm Thế Hiệp, tân Tổng Giám đốc NCB

Sau 2 tháng giữ cương vị Quyền Tổng giám đốc, ông Phạm Thế Hiệp chính thức trở thành Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc Dân kể từ ngày 19/7.
KHÁNH AN
22, Tháng 07, 2019 | 14:25

Sau 2 tháng giữ cương vị Quyền Tổng giám đốc, ông Phạm Thế Hiệp chính thức trở thành Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc Dân kể từ ngày 19/7.

Trước đó, HĐQT ngân hàng đã bổ nhiệm ông Hiệp giữ chức vụ Quyền Tổng giám đốc kể từ ngày 6/5/2019 thay ông Lê Hồng Phương.

Quyết định của HĐQT được đưa ra sau khi Ngân hàng Nhà nước có Công văn chấp thuận việc NCB bổ nhiệm ông Phạm Thế Hiệp làm Tổng Giám đốc vào ngày 12/7.

Như vậy, sau hơn 2 tháng nắm Quyền Tổng giám đốc, ông Phạm Thế Hiệp chính thức được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc Dân.

ttg

Ông Phạm Thế Hiệp-Tân Tổng Giám đốc ngân hàng NCB.

Ông Hiệp sinh năm 1969, đã có hơn 28 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ông đã đảm nhiệm nhiều chức vụ quản lý tại các tổ chức tín dụng như: Techcombank, ACB, MSB... Tại NCB, trước khi được bổ nhiệm chức vụ Quyền Tổng giám đốc, ông Hiệp là Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc Khối Ngân hàng doanh nghiệp.

Ông Phạm Thế Hiệp được đánh giá là nhân tố sẽ đóng góp tích cực cho sự bền vững của NCB và đưa NCB lên giai đoạn phát triển mới, hiện thực các mục tiêu, chiến lược mà hội đồng quản trị đã xây dựng cho những năm tới.

Ở diễn biến liên quan, trước đó Ngân hàng Quốc dân vừa công bố kết quả chào bán cổ phiếu của đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018. Theo đó, tỷ lệ cổ phiếu phát hành thành công cho cán bộ nhân viên đạt gần 90%. Cùng với việc phát hành thành công cho các cổ đông hiện hữu, tổng số vốn điều lệ của NCB được nâng lên hơn 4.000 tỷ đồng.

Năm 2019, NCB đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế khoảng 70 tỷ đồng, giảm 23% so với năm 2018. Tổng tài sản ước đạt 84.609 tỷ đồng, trong đó cho vay khách hàng đạt 42.337 tỷ đồng, huy động vốn đạt 64.783 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ