Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận tăng tốc 'về đích'

Nhàđầutư
Tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận có tổng mức đầu tư 12.500 tỷ đồng, dài 51,1 km đã đạt hơn 80% khối lượng, các gói thầu đang “đua” nhau thi công, trải thảm nhựa giữa tâm dịch để đảm bảo dự án có thể “cán đích” vào cuối năm 2021.
ĐÌNH NGUYÊN
24, Tháng 09, 2021 | 09:27

Nhàđầutư
Tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận có tổng mức đầu tư 12.500 tỷ đồng, dài 51,1 km đã đạt hơn 80% khối lượng, các gói thầu đang “đua” nhau thi công, trải thảm nhựa giữa tâm dịch để đảm bảo dự án có thể “cán đích” vào cuối năm 2021.

Thông tin từ Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận cho biết, tiến độ của dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận đến nay đã đạt hơn 80% khối lượng.

Tại nhiều gói thầu của dự án, các nhà thầu đã tổ chức thảm bê tông nhựa mặt đường. Đơn cử như các gói thầu XL27, XL28 đoạn qua thị xã Cai Lậy huyện Nhà Bè đã rải thảm nhựa. Tương tự, các gói thầu XL02, XL15, 16, 17 cũng đã rải thảm nhựa hơn 9 km đường.

Toàn bộ dự án có chiều dài 45 km đường, đến nay đã thảm được hơn 14 km bê tông nhựa. 39 cây cầu trên tuyến đã cơ bản toàn thành, nhà thầu đang triển khai thi công chống thấm để chuẩn bị thảm bê tông nhựa, lắp đặt lan can, khe co giãn… Đây là một sự nỗ lực rất lớn của các nhà thầu thi công trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. 

cao-toc-trung-luong-my-thuan

Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận đã đạt hơn 80% khối lượng. Ảnh: Phan Tư

Phía Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận cho hay, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và giá cả vật liệu biến động mạnh, doanh nghiệp đã chỉ đạo và quán triệt đến tất cả các đơn vị thi công, người lao động tham gia dự án phải tuân thủ và nghiêm túc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Trung ương và địa phương, tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đảm bảo mục tiêu hoàn thành dự án vào cuối năm 2021.

Để đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19, công ty đã chỉ đạo tất cả các đơn vị, cá nhân khi tham gia vào dự án phải tuyệt đối tuân thủ theo nguyên tắc 5K của Bộ Y tế; những cá nhân và tổ chức không chấp hành nghiêm quy định sẽ được công ty báo cho các cơ quan có thẩm quyền và phải rời khỏi phạm vi dự án.

Ngoài ra, công ty bố trí nơi ăn, ở cho người lao động theo phương châm “3 tại chỗ”; thực hiện và quán triệt phương châm “1 cung đường - 2 địa điểm” đối với tất cả người lao động trong dự án. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức xét nghiệm sàng lọc cho toàn bộ cán bộ, nhân viên tham gia thực hiện dự án (gần 1.500 người) để sớm phát hiện người nhiễm COVID-19.

Hiện, có khoảng 1.400 người lao động đã được tiêm vaccine (mũi 1) phòng COVID-19.

Bên cạnh đó, dự án đang gặp phải một số khó khăn, vướng mắc do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19. Việc huy động, vận chuyển nguyên vật liệu, nhân sự, thiết bị thi công tăng cường từ các địa phương Đồng Nai, Long An, Đồng Tháp... đến công trường rất khó khăn.

Công tác thi công mặt đường (cấp phối đá dăm, bê tông nhựa), cung cấp vật tư, thiết bị cho dự án bị chậm do các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội. Trong khi, các nhà sản xuất, cung cấp vật tư, thiết bị có tâm lý lo sợ nhiễm bệnh và tiếp xúc, kéo theo ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án.

Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận có tổng mức đầu tư 12.500 tỷ đồng, chiều dài 51,1 km. Trong đó, điểm đầu tại nút giao Thân Cửu Nghĩa (nối tiếp đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương), điểm cuối giao với QL30 tại nút giao An Thái Trung (huyện Cái Bè, Tiền Giang).

Dự án được khởi công tháng 2/2015, nhưng do năng lực nhà đầu tư yếu kém, không vay được vốn tín dụng nên gần 4 năm, dự án chỉ thi công được khoảng 10% khối lượng. Đến đầu tháng 3/2019, Tập đoàn Đèo Cả đã tham gia vào quản trị, điều hành dự án.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ