BP làm dự án 3 tỷ USD thu giữ carbon ở Indonesia

Nhàđầutư
Tập đoàn dầu khí BP vừa công bố kế hoạch làm một dự án thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon ở Indonesia, với chi phí ước tính từ 2 tỷ đến 3 tỷ USD. 
KIM NGÂN
30, Tháng 11, 2021 | 06:20

Nhàđầutư
Tập đoàn dầu khí BP vừa công bố kế hoạch làm một dự án thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon ở Indonesia, với chi phí ước tính từ 2 tỷ đến 3 tỷ USD. 

Đây là dự án đầu tiên thuộc loại này ở Indonesia. Dự án là một phần trong kế hoạch phát triển đối với lô khí Tangguh ở miền đông Indonesia, do BP (Anh) và các đối tác Mitsubishi, Inpex (Nhật Bản) và CNOOC (Trung Quốc) điều hành.

BP

Dự án thu giữ, lưu trữ carbon của BP ở Indonesia dự kiến đi vào hoạt động năm 2026 hoặc 2027. Ảnh: Reuters

Nader Zaki, Chủ tịch BP Indonesia và Dwi Soetjipto, Chủ tịch SKK Migas - cơ quan quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Indonesia - ký biên bản ghi nhớ về dự án này hôm thứ Hai.

Ông Zaki cho biết dự kiến dự án đi vào hoạt động năm 2026 hoặc 2027, và đến thời điểm đó, 4 triệu tấn carbon dioxide sẽ được bơm vào hồ chứa hàng năm. Con số sẽ là 25 triệu tấn vào năm 2035 và 33 triệu tấn vào 2045, Nikkei Asia đưa tin.

Theo Zaki, thông qua việc tăng cường thu hồi khí và thu giữ carbon dioxide, các nhà khai thác lô Tangguh có khả năng thu được tới 300 tỷ feet khối (8,5 tỷ mét khối) khí gia tăng vào năm 2035 và tới 520 tỷ feet khối vào năm 2045.

“Với dự án này, chúng tôi xử lý một tình thế tiến thoái lưỡng nan về năng lượng - tăng sản lượng và giảm phát thải”, ông Zaki cho biết tại lễ ký kết bên lề hội nghị của SKK Migas ở đảo Bali.

Tangguh là nơi sản xuất khí đốt lớn nhất ở Indonesia, tạo ra 1,4 tỷ feet khối khí đốt tiêu chuẩn mỗi ngày, tương đương 20% sản lượng khí đốt hàng ngày của nước này. BP và các đối tác đang nỗ lực nâng công suất của Tangguh lên 2,1 tỷ feet khối/ngày.

“Khi dự án đi vào hoạt động, nhà máy khí hóa lỏng (LNG) Tangguh sẽ là một trong những nhà máy LNG ít phát thải nhất thế giới vì nó loại bỏ tới 90% tổng số khí CO2 liên quan đến hồ chứa,” Zaki nói thêm.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) từng nhấn mạnh tầm quan trọng của các công nghệ thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon trong nỗ lực để đạt được lượng khí thải carbon ròng bằng không, vì chúng cho phép thu giữ carbon dioxide từ các cơ sở năng lượng, từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hoặc sản xuất công nghiệp, sau đó được sử dụng để tạo ra các sản phẩm có giá trị hoặc được lưu trữ vĩnh viễn sâu dưới lòng đất, ở các hệ tầng địa chất.

Samantha McCulloch, người đứng đầu mảng thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon tại IEA, cho biết năm nay đã chứng kiến “những tiến bộ chưa từng có” của các công nghệ trong lĩnh vực này.

“Từ đầu năm đến nay, hơn 100 cơ sở thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon mới được công bố và năng lực thu giữ CO2 từ các dự án toàn cầu đang trong quá trình tăng lên gấp bốn lần”.

IEA cho biết, tính trung bình, gần 3 triệu tấn carbon dioxide công suất thu giữ được bổ sung trên thế giới mỗi năm kể từ 2010. Công suất thu giữ hàng năm hiện đạt hơn 40 triệu tấn. Con số cần được nâng lên 1,6 tỷ tấn vào năm 2030 để đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào 2050, theo tổ chức này.

Tutuka Ariadji, Tổng cục trưởng Cục dầu khí tại Bộ năng lượng Indonesia, hồi tháng 9 cho biết thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon sẽ là một phần không thể thiếu của quá trình phát triển dầu khí ở nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á này, giúp giảm lượng khí thải carbon trong khi vẫn sản xuất dầu khí.

Ông nói thêm rằng một số dự án thu giữ, lưu trữ và sử dụng carbon tiềm năng khác đang được nghiên cứu ở Indonesia. Trong số các đơn vị liên quan đến những dự án này có công ty dầu khí nhà nước Pertamina và Viện Công nghệ Bandung (Indonesia); Inpex, Japan Petroleum Exploration và công ty điện lực Nhật Bản J-Power (Nhật Bản); và công ty xăng dầu Tây Ban Nha Repsol, theo Nikkei Asia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ