Bộ Xây dựng đề xuất có nhà ở xã hội giá 15 triệu/m2

Việt Nam mới đáp ứng 41,5% nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp. Bộ Xây dựng đề xuất Chính phủ hỗ trợ nhà ở xã hội có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán khoảng 15 triệu đồng/m2.
Sơn Hà và Văn Hưng
07, Tháng 11, 2020 | 06:54

Việt Nam mới đáp ứng 41,5% nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp. Bộ Xây dựng đề xuất Chính phủ hỗ trợ nhà ở xã hội có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán khoảng 15 triệu đồng/m2.

Tại phiên chất vấn trước Quốc hội sáng 6/11, đại biểu Nguyễn Tạo (Lâm Đồng) đặt câu hỏi cho Thủ tướng và Chính phủ về những giải pháp cho người dân tiếp cận nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2021-2026.

Trả lời, Bộ trưởng Xây dựng Phạm Hồng Hà thừa nhận nhu cầu về nhà ở xã hội ở nước ta luôn rất lớn. Đến năm 2020, cả nước cần khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội. Ông cho biết để giải quyết vấn đề này, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ người dân.

Theo đó, Nhà nước có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội như miễn giảm tiền thuê đất, một số loại thuế, hỗ trợ đầu tư hạ tầng… Còn người mua thì được hỗ trợ lãi suất cho vay để mua nhà.

Bộ trưởng cho biết đến nay Việt Nam đã xây được 5,2 triệu m2 nhà ở cho người dân, trong đó cho người thu nhập thấp ở đô thị là 2,8 triệu m2 và công nhân ở khu công nghiệp là 2,3 triệu m2. Đại diện ngành xây dựng cho rằng đây là các kết quả tích cực, song còn thấp so với yêu cầu (mới đáp ứng 41,5% nhu cầu).

201911131517373785_Pham_Hong_Ha_Bo_truong_Xay_dung_2_4_copy

Bộ trưởng Xây dựng Phạm Hồng Hà. Ảnh: Quochoi.vn.

Ông Phạm Hồng Hà cho rằng vướng mắc dẫn đến thiếu nguồn cung xã hội do cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia lĩnh vực này, thủ tục đầu tư, phê duyệt, giá bán, đối tượng mua nhà còn nhiều bất cập và đặc biệt là thiếu nguồn vốn hỗ trợ người mua nhà.

“Theo yêu cầu chúng ta phải dành 9.000 tỷ ngân sách để hỗ trợ, nhưng hiện nay mới bố trí được khoảng 4.000 tỷ đồng”, ông Hà thông tin.

Bên cạnh đó, các địa phương cũng chưa bố trí đủ quỹ đất cho nhà ở xã hội, chưa quan tâm xây dựng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, chưa quyết liệt trong cải cách thủ tục hành chính cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tham gia vào nhà ở xã hội.

Bộ trưởng Hà cho biết Chính phủ đã ban hành quy chuẩn quốc gia, quy định về diện tích tối thiểu là 45 m2. Ông cho rằng đây là các điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư bố trí căn hộ trong các dự án của mình. Cùng với đó, Chính phủ đã bố trí 4.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho người vay mua nhà xã hội.

Về các giải pháp, Bộ trưởng Xây dựng nhấn mạnh việc rà soát, bổ sung các loại quy hoạch, nhất là quy hoạch 1/500 tại các đô thị để cấp phép các dự án nhà ở xã hội tại các đô thị. Cùng với đó, ông đề nghị các địa phương bố trí đủ quy đất cho các dự án, tăng cường đầu tư hạ tầng, kết nối khu nhà ở xã hội với các khu vực khác của đô thị.

Đáng chú ý, Bộ trưởng Phạm Hồng Hà cho biết Bộ đang đề xuất sửa đổi Nghị định 100, tạo cơ chế, chính sách đột phá hơn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi hơn cho người dân mua nhà ở xã hội.

“Bộ đang báo cáo Chính phủ để ra chính sách hỗ trợ nhà ở giá thấp có diện tích nhỏ hơn 70 m2, có giá bán khoảng 15 triệu đồng/m2”, Bộ trưởng nói.

Hiện nay ở khu vực đô thị, các căn hộ chung cư diện tích nhỏ, có khi giá bán lên đến cả tỷ đồng nhưng người mua cũng rất khó tiếp cận vì khan hiếm. Ông Hà cho biết Bộ đang nghiên cứu, xử lý vấn đề này.

Sau trả lời của Bộ trưởng Xây dựng, đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) cho rằng việc người dân mua nhà ở Hà Nội và TP.HCM hết sức khó khăn. “Giá nhà không phù hợp với khả năng chi trả của người dân, đặc biệt là công chức, viên chức. Lương thì rất thấp mà giá nhà hiện nay thì vẫn cao”, ông Hòa nói.

Theo Zing

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ