Bộ Tài chính Nhật Bản tăng cường hoạt động chống rửa tiền

Nhật Bản hy vọng sẽ là nước dẫn đầu toàn cầu về chống rửa tiền tại các sàn giao dịch tiền điện tử và đang thúc đẩy việc áp dụng các quy tắc ràng buộc mới vào năm 2019.
NGUYỄN TRANG
24, Tháng 06, 2018 | 07:43

Nhật Bản hy vọng sẽ là nước dẫn đầu toàn cầu về chống rửa tiền tại các sàn giao dịch tiền điện tử và đang thúc đẩy việc áp dụng các quy tắc ràng buộc mới vào năm 2019.

35294948_183889772464000_5156113667686662144_n

 

Bộ Tài chính của Nhật Bản cho biết, ngày 22/6 họ đã ra lệnh cho sàn giao dịch tiền điện tử bitFlyer, Inc., một trong những công ty lớn nhất của nước Nhật, để cải thiện các biện pháp lỏng lẻo về rửa tiền.

Cơ quan Dịch vụ Tài chính (FSA) đã xử phạt sáu sàn giao dịch với các đơn đặt hàng cải tiến kinh doanh sau khi tìm thấy những sai sót trong các hệ thống chống rửa tiền của họ và kiểm soát trong quá trình kiểm tra tại chỗ.

BitFlyer cho biết, công ty sẽ tự nguyện ngăn chặn việc tạo ra các tài khoản khách hàng mới. Những sàn khác cũng bị FSA nhắm đến bao gồm các sàn giao dịch nổi tiếng như Quione và Bitbank Inc.

FSA đã loại bỏ một số sàn giao dịch tiền điện tử kể từ vụ trộm tiền kỹ thuật số trị giá 530 triệu USD của sàn Coincheck, một trong những khoản tiền lớn nhất của Nhật Bản trong đầu năm nay. 

Kể từ khi vụ cướp táo bạo, FSA đã từ chối các ứng dụng để giao dịch và ra lệnh cho những người khác chấm dứt hoặc cải thiện kinh doanh về những điểm yếu trong bảo vệ khách hàng.

Nhật Bản hy vọng sẽ là nước dẫn đầu toàn cầu về chống rửa tiền tại các sàn giao dịch tiền điện tử và đang thúc đẩy việc áp dụng các quy tắc ràng buộc mới vào năm 2019.

(Theo Reuters)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ