Bộ GTVT yêu cầu rà soát, tính toán phương án giảm giá vé trạm BOT Cà Ná

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Tổng cục Đường bộ VN, UBND tỉnh Ninh Thuận và Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận yêu cầu rà soát, tính toán hiệu quả tài chính dự án để thống nhất điều chỉnh giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm Cà Ná QL1 phù hợp với chỉ đạo chung của Bộ.
NHÂN HÀ
29, Tháng 11, 2017 | 14:48

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Tổng cục Đường bộ VN, UBND tỉnh Ninh Thuận và Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận yêu cầu rà soát, tính toán hiệu quả tài chính dự án để thống nhất điều chỉnh giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm Cà Ná QL1 phù hợp với chỉ đạo chung của Bộ.

tram

Bộ GTVT vừa có văn bản yêu cầu tính toán  hiệu quả tài chính dự án để thống nhất điều chỉnh giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm Cà Ná QL1. Ảnh: Minh họa 

Chấp thuận chủ trương giảm giá sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu giá Cà Ná QL1, Bộ GTVT cho biết, theo phương án đề xuất của Tổng cục Đường bộ VN, đối tượng giảm giá, mức giảm giá và thứ tự ưu tiên giảm giá chưa phù hợp với chỉ đạo của Bộ GTVT tại tại văn bản 9996 về việc điều chỉnh hợp đồng các dự án đầu tư theo hình thức BOT và văn bản 11519 về xử lý các bất cập về mức giá sử dụng đường bộ tại các trạm BOT. Đặc biệt, chưa tính toán, đánh giá tính khả thi về tài chính dự án khi điều chỉnh giảm giá và chưa làm rõ phạm vi được giảm giá (theo cự ly).

Do vậy, Bộ GTVT yêu cầu Tổng cục Đường bộ VN phối hợp, làm việc lại với địa phương và Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận rà soát, tính toán hiệu quả tài chính dự án để thống nhất điều chỉnh giảm giá sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm Cà Ná phù hợp với chỉ đạo chung của Bộ GTVT theo hướng ưu tiên 1 làm giảm giá cho các phương tiện xung quanh trạm thu giá. Ưu tiên 2 là giảm mức tăng giá (hiện mức tăng giá vé đang dự kiến trong hợp đồng dự án là 18% trên 3 năm) và phải đảm bảo giá vé trên cùng tuyến đường có mức tương đồng.

Bộ GTVT cũng yêu cầu Tổng cục Đường bộ VN, Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận phối hợp với địa phương kiểm tra đảm bảo các đối tượng, phạm vi và mức giảm giá đúng quy định. Bộ GTVT đề nghị UBND tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương phối hợp với Tổng cục Đường bộ VN và Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận trong quá trình xác định đối tượng, phạm vi được giảm giá dịch vụ, thống kê phương tiện được giảm giá vé đmả bảo đúng đối tượng. Đồng thời tuyên truyền, có giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông, đảm bảo không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực, cản trở hoạt động thu giá sử dụng dịch vụ đường bộ.

Trước đó, Tổng cục Đường bộ VN đã đề xuất Bộ GTVT về giảm mức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu giá Cà Ná QL1 tỉnh Ninh Thuận thuộc Dự án mở rộng QL1 tỉnh Ninh Thuận theo hình thức hợp đồng BOT. Tổng cục Đường bộ VN đề xuất miễn 100% giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện của người dân, doanh nghiệp có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại 3 xã: Cà Ná, Phước Diêm, Phước Minh, xe không kinh doanh, xe buýt tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và xe kinh doanh đối với các hộ thuộc diện đền bù GPMB để xây dựng thu giá. Giảm 50% giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện sử dụng để kinh doanh trên địa bàn 3 xã nêu trên.

Về giảm giá chung cho các loại phương tiện khi lưu thông qua trạm thu giá trên, Tổng cục Đường bộ VN đề xuất phương án: Mức giá vé loại 1 là 30.000 đồng, loại 2 là 45.000 đồng, loại 3 là 65.000 đồng, loại 4 là 120.000 đồng và loại 5 là 180.000 đồng.

Tuy nhiên, nhà đầu tư là Công ty TNHH MTV BOT tỉnh Ninh Thuận muốn theo phương án giữ nguyên giá, không giảm giá vì để đảm bảo phương án tài chính có tính khả thi, giảm bớt rủi ro cho dự án (Mức giá hiện tại đang thu: Loại 1 là 35.000 đồng, loại 2 là 50.000 đồng, loại 3 là 75.000 đồng, loại 4 là 120.000 đồng và loại 5là 180.000 đồng). Do vậy, phương án giảm giá chung không được thống nhất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ