Bộ Công Thương áp dụng biện pháp tự vệ, cổ phiếu nhóm tôn thép tăng mạnh

Nhàđầutư
Sau khi Bộ Công Thương công bố thông tin áp dụng biện pháp tự vệ với tôn màu nhập khẩu, phiên giao dịch cuối tháng 5 vừa qua ghi nhận cổ phiếu HSG tăng 6,84% lên mức trần 32.800 đồng, cổ phiếu NKG đã tăng 6,58% lên 34.000 đồng (gần mức trần 34.100 đồng).
HUY NGỌC
01, Tháng 06, 2017 | 11:28

Nhàđầutư
Sau khi Bộ Công Thương công bố thông tin áp dụng biện pháp tự vệ với tôn màu nhập khẩu, phiên giao dịch cuối tháng 5 vừa qua ghi nhận cổ phiếu HSG tăng 6,84% lên mức trần 32.800 đồng, cổ phiếu NKG đã tăng 6,58% lên 34.000 đồng (gần mức trần 34.100 đồng).

ton-ma-mau

"Nhờ" Bộ Công Thương, cổ phiếu nhóm tôn thép sẽ được hưởng lợi 

Vào ngày cuối tháng 5, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1931 về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng tôn màu với 8 mã HS nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau.

Trước đó, vào tháng 7/2016, Bộ đã ban hành quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam theo yêu cầu của Công ty CP Đại Thiên Lộc, Công ty CP Thép Nam Kim (mã NKG)  và Công ty CP Tôn Đông Á.

Quyết định vừa ban hành được cho là nguyên dân khiến các cổ phiếu nhóm tôn thép cùng đồng loạt tăng mạnh trong phiên giao dịch cuối tháng 5. Theo đó, cổ phiếu HSG (Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen) tăng 6,84% lên mức trần 32.800 đồng, cổ phiếu NKG đã tăng 6,58% lên 34.000 đồng (gần mức trần 34.100 đồng).

Điều này cũng dễ hiểu bởi nhóm sản phẩm tôn và thép dày mạ của HSG bao gồm các mặt hàng tôn kẽm, tôn lạnh, tôn kẽm màu, tôn lạnh màu, tôn đen màu, tôn lá quy cách, thép dày mạ, xà gồ mạ kẽm,… là nhóm sản phẩm chủ lực của HSG trong năm 2016.

Nhóm này đóng góp 70% tổng sản lượng thành phẩm. Nhóm sản phẩm ống thép và ống nhựa đóng góp lần lượt là 28% và 2% tổng sản lượng thành phẩm.

ton HSG

Cơ cấu doanh thu HSG niên độ tại chính 2014 – 2015 và niên độ tài chính 2015 – 2016 

Ngoài ra, báo cáo tài chính của HSG trong nửa năm tài chính cũng ghi nhận kết quả tốt khi lũy kế doanh thu thuần HSG là hơn 11.979,5 tỷ đồng, hoàn thành hơn một nửa kế hoạch năm; lũy kế lợi nhuận sau thuế đạt 855 tỷ đồng, hoàn thành gần 52% chỉ tiêu đề ra.

Cùng với đó, HSG cũng đã nâng số công ty chi nhánh phụ thuộc lên 273 công ty. 

Tính riêng báo cáo tài chính niên độ 1/1/2017 – 31/3/2017, doanh thu thuần HSG đạt gần 6.213 tỷ đồng, tăng gần 42% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, hệ số lợi nhuận gộp quý này chỉ là 18,61%, trong khi quý II năm ngoái đạt đến hơn 25%. Cộng với việc chi phí hoạt động tăng, nên lợi nhuận sau thuế HSG chỉ còn 415 tỷ đồng, giảm nhẹ so với kết quả cùng trong cùng quý.

Một doanh nghiệp khác được hưởng lợi lớn từ việc áp dụng biện pháp tự vệ với tôn màu ngoài hạn ngạch là Công ty cổ phần Thép Nam Kim (mã NKG).

Tính riêng trong năm 2016, NKG tiêu thụ 419.680 tấn tôn mạ, tăng 42,6% so với năm trước và chiếm 14,8% thị phần tiêu dùng tôn mạ Việt Nam. Tổng sản lượng trong năm 2016 của Nam Kim đạt 540.000 tấn.

Nam Kim cũng cho hay, năm 2016 là năm Chính phủ đã áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (tự vệ đối với phôi thép, thép dài, tôn màu, chống bán phá giá đối với tôn mạn) để bảo vệ ngành thép trong nước. Các biện pháp này nhìn chung có tích cực với ngành thép và NKG.

Kết quả kinh doanh quý I/2017 của Nam Kim rất tích cực với doanh thu thuần đạt 2.392 tỷ đồng, tăng 33% so với quý I/2016; lợi nhuận sau thuế đạt gần 156 tỷ đồng, gấp gần 2,4 lần so với cùng kỳ. Trong phiên giao dịch hôm qua, cổ phiếu NKG nằm ở mức 34.000 đồng/cổ phiếu, gần chạm mức trần là 34.100 đồng/cổ phiếu. 

Cùng với đó, với việc Nhà máy Nam Kim 3 dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2017, tổng công suất cán nguội dự kiến được nâng lên 1 triệu tấn/năm, công suất tôn mạ kẽm và nhôm kẽm nâng lên hơn 1,2 triệu tấn, công suất tôn mạ màu nâng lên 270.000 tấn/năm. Việc đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất CRC sẽ giúp công ty giảm số lượng CRC mua bên ngoài, góp phần làm tăng biên lợi nhuận gộp. 

TỪ KHÓA: NKGHSG
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ