Biến “đặc sản” kẹt xe ở Sân bay Tân Sơn Nhất thành nơi tạo nguồn thu

Đây là gợi ý của Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân tại buổi làm việc với Quận ủy quận Tân Bình ngày 14-3.
TRƯỜNG HOÀNG
14, Tháng 03, 2019 | 19:10

Đây là gợi ý của Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân tại buổi làm việc với Quận ủy quận Tân Bình ngày 14-3.

Tại buổi làm việc, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân đặt câu hỏi nguồn thu của quận Tân Bình là gì?

Trả lời vấn đề này, ông Châu Văn La, Chủ tịch UBND quận Tân Bình, cho biết quận không có quỹ đất, hiện quận đang chờ Bộ Quốc phòng bàn giao quỹ đất dọc đường Cộng Hòa và đã có một số cao ốc hình thành nên sẽ có nguồn thu trong thời gian sắp tới.

img0681-15525409632731527804407

 

"Quận Tân Bình sẽ phát triển theo hướng cho thuê nhà, dịch vụ tài chính. Ngoài ra, quận còn vận động người dân đang cho thuê những ngành nghề nhạy cảm chuyển sang những ngành nghề khác. Bên cạnh đó còn phát triển vải sợi và cơ khí…" – ông Châu Văn La nói.

Trước trả lời của quận Tân Bình, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Thiện Nhân cho biết cơ sở để tăng thu của quận Tân Bình trong những năm tới chưa rõ. Bí thư Thành ủy TP gợi ý quận Tân Bình nên quan tâm đến dịch vụ giữ xe. "Quận Tân Bình nên đặt đầu bài cho các sở ngành đóng góp ý kiến để khai thác các dịch vụ xung quanh sân bay, tăng nguồn thu cho quận; tái định cư (vận động người dân vào các chung cư cao cấp để ở) cho những người dân ở xung quanh sân bay; chuẩn hóa dịch vụ cho thuê nhà; thêm cây xanh, chiếu sáng, kèm theo đó là hệ thống các nhà hàng… Quận phải biến "đặc sản" kẹt xe ở Sân bay Tân Sơn Nhất thành nơi tạo nguồn thu. Ở các nước, xung quanh sân bay là hệ thống các trung tâm mua sắm đa năng" - Bí thư Nguyễn Thiện Nhân gợi ý.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ