Bất ngờ giá cua biển Cà Mau

Các năm trước, giá cua sẽ giảm sau Tết nhưng năm nay, mặt hàng này lại duy trì ở mức khá cao nên các hộ nuôi phấn khởi vì lợi nhuận tăng.
VÂN DU
14, Tháng 02, 2023 | 06:25

Các năm trước, giá cua sẽ giảm sau Tết nhưng năm nay, mặt hàng này lại duy trì ở mức khá cao nên các hộ nuôi phấn khởi vì lợi nhuận tăng.

D93884A1-9F1D-49CA-B7B1-3B6631EBB221

Cua biển Cà Mau duy trì ở mức giá cao trong một thời gian dài

Ngày 13/2, theo ghi nhận của phóng viên, tại tỉnh Cà Mau, cua gạch được thương lái đến tận nhà dân thu mua với giá 700.000 đồng/kg; y nhất (loại trên 300gram/con) 320.000 đồng/kg và y tứ (loại dưới 300gram/con) 250.000 đồng/kg.

Ông Nguyễn Văn Minh (65 tuổi, ngụ huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau) cho biết đã có hơn 20 năm gắn bó với nghề nuôi cua biển dưới tán rừng. Các năm trước, giá cua sẽ giảm sau Tết và chỉ tăng trở lại khi gần đến thanh minh. Tuy nhiên, năm nay, mặt hàng này lại duy trì ở mức khá cao nên các hộ nuôi ai cũng phấn khởi vì lợi nhuận tăng.

52E938A6-9C3E-4620-8AB7-CA9D64617B80

 

"Hôm nay, tôi đặt được hơn 4 kg cua thương phẩm, nhờ bán được giá cao nên thu về gần 3 triệu đồng. Nếu không có gì thay đổi, giá cua sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong những ngày tới" – ông Minh phấn khởi nói.

Theo nhiều lão nông có thâm niên trong nghề nuôi cua của tỉnh cực Nam Tổ quốc, cua biển giống khi thả có kích thước rất nhỏ chỉ bằng hạt tiêu. Sau 6 tháng thả nuôi, cua sẽ có gạch và trọng lượng trên, dưới 300 gram/con.

Empty

Cua biển Cà Mau được nuôi dưới tán rừng ngập mặn nên có thịt ngọt, gạch nhiều và được xem là cua ngon nhất cả nước

Cua biển Cà Mau được nuôi dưỡng dưới tán rừng ngập mặn nên có thịt ngọt, gạch nhiều và được người tiêu dùng đánh giá là cua ngon nhất cả nước. Mô hình nuôi đa canh trong vuông tôm đã giúp đời sống người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

(Theo nld.com.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ