Giá xăng tăng, giá dầu giảm mạnh

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh tăng giá xăng từ 540-620 đồng/lít và điều chỉnh giám giá dầu gần 1.000 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 02, 2023 | 15:05

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh tăng giá xăng từ 540-620 đồng/lít và điều chỉnh giám giá dầu gần 1.000 đồng/lít.

Empty

Điều chỉnh tăng giá xăng giảm mạnh giá dầu. Ảnh: Trọng Hiếu.

Thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 30/1-13/2/2023) có diễn biến nhìn chung là giảm. Tuy nhiên, do giá 2 mặt hàng xăng giảm nhẹ và hiện đang chi Quỹ BOG ở mức cao (E5RON92 là 850 đồng/lít; xăng RON95 là 950 đồng/lít). Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với 2 mặt hàng xăng, giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với dầu hỏa và dầu mazut, tăng mức trích lập BOG đối với dầu diesel; không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 22.869 đồng/lít (tăng 540 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 23.767 đồng/lít (tăng 620 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.562 đồng/lít (giảm 962 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 21.594 đồng/lít (giảm 982 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.636 đồng/kg (giảm 298 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá bán trên áp dụng từ 15h00 ngày 13/2/2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ