Bắt đầu xác minh tài sản của ông Đinh La Thăng

Cục Thi hành án dân sự Hà Nội vừa có văn bản chỉ đạo các đơn vị liên quan xác minh tài sản của ông Đinh La Thăng, nguyên Chủ tịch HĐTV Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam để tiến hành thu hồi tài sản cho Nhà nước.
THÁI SƠN
23, Tháng 07, 2018 | 07:40

Cục Thi hành án dân sự Hà Nội vừa có văn bản chỉ đạo các đơn vị liên quan xác minh tài sản của ông Đinh La Thăng, nguyên Chủ tịch HĐTV Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam để tiến hành thu hồi tài sản cho Nhà nước.

thang_ilaz

Ông Đinh La Thăng tại phiên xét xử phúc thẩm ẢNH TTXVN

Ông Lê Quang Tiến, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Hà Nội, vừa cho biết, TAND Cấp cao tại Hà Nội đã chuyển các bản án có hiệu lực pháp luật của ông Đinh La Thăng và đồng phạm tới Cục Thi hành án dân sự Hà Nội để thực hiện thu hồi tài sản, thi hành án phần dân sự.

Cụ thể, trong vụ án Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) mất 800 tỉ đồng khi góp vốn vào Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank), ông Đinh La Thăng, nguyên Chủ tịch HĐTV PVN, bị tòa án buộc bồi thường 600 tỉ đồng.

Trong vụ án cố ý làm trái liên quan đến dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, ông Thăng buộc phải bồi thường 30 tỉ đồng. Tổng cộng, ông Thăng phải bồi thường khoảng 630 tỉ đồng cho cả 2 bản án.

Theo ông Lê Quang Tiến, Cục Thi hành án dân sự Hà Nội sẽ tiến hành xác minh thông tin về nhà đất trước đây ông Đinh La Thăng sinh sống tại Khu đô thị Sông Đà - Sudico (phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội).

Trước đó, trao đổi với Thanh Niên, một lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp nhận định việc thu hồi tài sản liên quan đến ông Đinh La Thăng dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn, bởi khoản tiền ông Thăng phải bồi thường là rất lớn.

Ngoài ra, trong quá trình điều tra, xét xử vụ án, cơ quan tố tụng đã không thực hiện việc kê biên các tài sản có liên quan đến ông Đinh La Thăng.

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ