Báo ngoại nói gì về đà tăng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt?

Các cổ phiếu của Việt Nam đã cất cánh vào tháng 11 với chỉ số VN Index tăng gần 10% trong khi các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt đổ tiền vào nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng.
BẢO LINH
23, Tháng 11, 2017 | 09:41

Các cổ phiếu của Việt Nam đã cất cánh vào tháng 11 với chỉ số VN Index tăng gần 10% trong khi các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt đổ tiền vào nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng.

nhadautu - bao ngoai noi gi ve da tang truong manh me cua co phieu viet nam

 Thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những thị trường có mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất hiện nay                  Ảnh: Linh Luong Thai/Bloomberg

Thị giá Vincom Retail JSC đã tăng 26% kể từ khi cổ phiếu này chào sàn vào ngày 6 tháng 11 sau khi lực mua tăng mạnh dẫn đến việc VRE đạt giá trần liên tục. Đà tăng của thị trường tiếp tục được 'bơm' thêm khi tập đoàn Jardine Matheson Holdings Ltd. của Hong Kong đã thành công trong việc mua thêm cổ phần tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, qua đó nâng tổng số cổ phần của tập đoàn này tại Vinamilk lên 10%.Thậm chí, tập đoàn này còn muốn rót vốn mua tiếp cổ phần VNM.

Ông Fiachra Mac Cana, Giám đốc Khối Phân tích Công ty CP Chứng khoán TP.HCM (HSC) cho biết: "Sự thành công của việc bán cổ phiếu của Vincom Retail gần đây và việc mua lại 10% cổ phần Vinamilk của Jardine đã tạo sự kích thích". Ông cho biết thêm, nhà đầu tư nước ngoài đang "sẵn sàng trả một mức giá cao hơn mức giá thị trường". Điều này đã dẫn đến việc "đánh giá lại xếp hạng" thị trường.

nhadautu - da tang cua Vn-Index

VN-Index có đà tăng tốt nhất kể từ năm 2014 

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 22/11, VN-Index đạt 932,66 điểm.

Theo đánh giá của Bloomberg, trong số 100 thị trường chứng khoán mà hãng tin này theo dõi, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay được đánh giá là thị trường tăng trưởng mạnh thứ hai, chỉ sau thị trường chứng khoán Mông Cổ.  

(Theo Bloomberg)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ