Bà Nguyễn Thị Hồng được giới thiệu, Ngân hàng Nhà nước sẽ có nữ Thống đốc đầu tiên?

Nhàđầutư
Nếu được Quốc hội phê chuẩn, bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hiện nay sẽ là nữ Thống đốc đầu tiên của NHNN Việt Nam.
ĐÌNH VŨ
09, Tháng 11, 2020 | 21:51

Nhàđầutư
Nếu được Quốc hội phê chuẩn, bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hiện nay sẽ là nữ Thống đốc đầu tiên của NHNN Việt Nam.

Chiều ngày 9/11, ngay sau khi Quốc hội kết thúc phiên họp tại Hội trường, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiến hành phiên họp thứ 50 để kịp thời xem xét, cho ý kiến về một số nội dung sẽ trình tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV.

Phát biểu khai mạc phiên họp, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho biết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp phiên thứ 50 sẽ cho ý kiến việc trình Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm nhân sự Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trao đổi với báo chí, Trưởng Ban Công tác đại biểu Trần Văn Túy cho biết: Theo phương án nhân sự của Chính phủ, người được giới thiệu để trình Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức Thống đốc NHNN là bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN hiện nay.

nguyen-thi-hong

Bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN được giới thiệu làm Thống đốc NHNN 

Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng là Phó Thống đốc nữ duy nhất trong 4 Phó Thống đốc NHNN hiện nay và là một trong những lãnh đạo nữ hiếm hoi của đơn vị này. Bà Nguyễn Thị Hồng được bổ nhiệm vị trí Phó Thống đốc từ tháng 8/2014.

Bà Nguyễn Thị Hồng sinh ngày 27/3/1968. Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế phát triển. Trước khi được bổ nhiệm Phó Thống đốc, bà Hồng từng kinh qua các vị trí Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN; Trưởng Phòng Cán cân thanh toán quốc tế, Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN; Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN.

Đến nay, bà Hồng đã có gần 30 năm công tác trong ngành ngân hàng và bắt đầu công tác ở NHNN từ tháng 1/1991 tại Vụ Quản lý Ngoại hối.

Nếu được bổ nhiệm vào vị trí Thống đốc NHNN, bà Nguyễn Thị Hồng sẽ là nữ Thống đốc đầu tiên của NHNN Việt Nam kể từ khi Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ