Ba kịch bản xuất khẩu và tiêu thụ vải thiều

Nhàđầutư
Ông Dương Văn Thái, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang cho biết, trước diễn biến dịch COVID-19 còn phức tạp, Bắc Giang đã đưa ra 3 kịch bản cho xuất khẩu quả vải. Công tác chuẩn bị xuất khẩu vải thiều sang thị trường Nhật Bản đã được hoàn thành.
PHƯƠNG LINH
27, Tháng 04, 2020 | 10:17

Nhàđầutư
Ông Dương Văn Thái, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang cho biết, trước diễn biến dịch COVID-19 còn phức tạp, Bắc Giang đã đưa ra 3 kịch bản cho xuất khẩu quả vải. Công tác chuẩn bị xuất khẩu vải thiều sang thị trường Nhật Bản đã được hoàn thành.

Ngày 26/4, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Nguyễn Xuân Cường đã dẫn đầu Đoàn công tác của Bộ đi kiểm tra tình hình sản xuất quả vải, công tác chuẩn bị cho xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và tái đàn lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Ông Dương Văn Thái, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang cho biết, công tác chuẩn bị xuất khẩu vải thiều sang thị trường Nhật Bản đã được hoàn thành. Về tiêu thụ vải thiều phương châm của địa phương là tập trung đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ, trước hết là đối với những thị trường truyền thống, trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thương nhân và doanh nghiệp đến kết nối thu mua vải thiều.

VAI-THIEU

Trước diễn biến dịch COVID-19 còn phức tạp, Bắc Giang đã đưa ra 3 kịch bản cho xuất khẩu quả vải

Theo ông Thái, trước diễn biến dịch COVID-19 còn phức tạp, Bắc Giang đã đưa ra 3 kịch bản cho xuất khẩu quả vải. 

"Đối với kịch bản thuận lợi nhất, đó là xuất khẩu sang các thị trường, các thị trường truyền thống và thị trường mới. Kịch bản thứ hai là khó khăn nhưng vẫn có thể xuất khẩu được. Kịch bản thứ ba là khó khăn nhất là không xuất khẩu được. Trước diễn biến phức tạp dịch bệnh COVID-19 đó là đặc biệt coi trọng thị trường nội địa trong nước, tỉnh sẵn sàng khởi động cả 3 cái kịch bản này trong mọi tình huống chủ động tốt nhất để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người dân sản xuất, tiêu thụ được sản phẩm", ông Thái cho hay.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho rằng, vụ vải năm nay sẽ còn chịu tác động bởi hai yếu tố, đó là diễn biến thời tiết bất thuận có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, giảm giá trị; dịch COVID-19 sẽ gây gián đoạn thị trường, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu.

Bộ trưởng đánh giá cao về cơ cấu mùa vụ vải của Bắc Giang với 30% diện tích vải vụ sớm cùng với 3 kịch bản cho sản xuất, xuất khẩu, tuy nhiên tỉnh cần tiếp tục rà soát kỹ hơn các kịch bản. Bắc Giang cần chú ý kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ thực vật để đảm bảo năm nay tiếp tục có vụ vải được mùa, được giá.

"Năm nay tác động bao trùm là dịch COVID-19, do đó sẽ bị gián đoạn thị trường, đặc biệt là các thị trường chúng ta xuất khẩu, vì vậy nếu không chuẩn bị không tốt sẽ bị gián đoạn nguồn cung. Bộ Nông nghiệp đã chủ động làm việc với các tỉnh, thành phố về tiêu thụ nông sản, đặc biệt tỉnh Bắc Giang – địa phương chiếm đến 50% tổng sản lượng vải cả nước để xây dựng những nhóm giải pháp tích cực, chủ động nhất phấn đấu năm nay tiếp tục là một năm vải được mùa, được giá”, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nhấn mạnh.

Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2020, tỉnh Bắc Giang có trên 28.000 ha vải, sản lượng ước đạt trên 160.000 ha, tăng 10.000 tấn so với năm 2019; trong đó vải sớm 6.000 ha, sản lượng 45.000 tấn; vải thiều chính vụ trên 22.100 ha, sản lượng 115.000 tấn.

Diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của tỉnh có 15.000 hai, chiếm 53% tổng diện tích toàn tỉnh, sản lượng ước đạt 110.000 tấn, chiếm gần 69% tổng sản lượng. Vải chứng nhận GlobalGAP với 80 ha, sản lượng ước đạt 500 tấn phục vụ các thị trường cao cấp. Trong đó, có 19 mã số vùng trồng vải thiều được cấp để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, với diện tích 103 ha thuộc các xã: Hồng Giang, Nam Dương, Tân Sơn, Quý Sơn, Giáp Sơn, Hộ Đáp của huyện Lục Ngạn và xã Phúc Hòa của huyện Tân Yên. Vải sớm thu hoạch từ ngày 20 tháng 5 đến mùng 5 tháng 6, vải thiều chính vụ thu hoạch từ ngày 10/6.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ