Anh vợ ông Trịnh Văn Quyết làm Chủ tịch FLC

Nhàđầutư
HĐQT FLC đã bầu ông Lê Bá Nguyên, anh vợ ông Trịnh Văn Quyết làm Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2021-2026.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 07, 2022 | 20:28

Nhàđầutư
HĐQT FLC đã bầu ông Lê Bá Nguyên, anh vợ ông Trịnh Văn Quyết làm Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2021-2026.

le-ba-nguyen

Ông Lê Bá Nguyên, Tân Chủ tịch HĐQT FLC. Ảnh: FLC

Ngày 2/7, tại ĐHĐCĐ bất thường, các cổ đông Công ty CP Tập đoàn FLC (FLC) đã thống nhất bầu ra 5 thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2021-2026.

Trong đó, ông Lê Bá Nguyên, anh vợ ông Trịnh Văn Quyết được bầu làm Chủ tịch HĐQT.

Bà Bùi Hải Huyền, Tổng giám đốc FLC, được bổ nhiệm giữ chức Phó chủ tịch thường trực và ông Đặng Tất Thắng đảm nhiệm vị trí Phó chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2021-2026.

Ngoài 3 thành viên trên, HĐQT của FLC còn có sự tham gia của 2 cái tên mới là ông Doãn Hữu Đoàn và ông Lê Thái Sâm.

Ông Lê Bá Nguyên tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý y tế, có hơn 17 năm kinh nghiệm kinh doanh, làm lãnh đạo tại nhiều doanh nghiệp. Ông cũng từng là thành viên HĐQT của Tập đoàn FLC từ 2013 đến 10/2017 và từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2020.

Hai thành viên mới của HĐQT FLC gồm: Ông Doãn Hữu Đoàn, hiện là Chủ tịch HĐQT Công ty CP An Khang Phú Thịnh, Thành viên HĐQT Công ty CP Sách Đại học - Dạy nghề (HEV) và làm việc tại Công ty CP Chứng khoán MB (MBS); 

Ông Lê Thái Sâm, Thành viên HĐQT độc lập, tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân TP.HCM. Ông Sâm được giới thiệu là có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản, thương mại dịch vụ, tài chính ngân hàng và có nhiều mối quan hệ hợp tác với các quỹ đầu tư, các tổ chức, tập đoàn kinh tế lớn.

Tại phiên họp cổ đông này, HĐQT FLC đã trình cổ đông và được thông qua việc miễn nhiệm chính thức chức danh thành viên HĐQT với ông Trịnh Văn Quyết và bà Hương Trần Kiều Dung. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ