23,2 triệu người Việt gia nhập tầng lớp trung lưu vào năm 2030

Tầng lớp trung lưu là những gia đình đáp ứng điều kiện chi tiêu từ 11-110 USD/ngày. World Data Lab dự báo hơn 1 tỷ người châu Á sẽ gia nhập nhóm này vào năm 2030.
NGỌC PHƯƠNG LINH
05, Tháng 09, 2021 | 07:20

Tầng lớp trung lưu là những gia đình đáp ứng điều kiện chi tiêu từ 11-110 USD/ngày. World Data Lab dự báo hơn 1 tỷ người châu Á sẽ gia nhập nhóm này vào năm 2030.

Theo công ty nghiên cứu World Data Lab, hơn 1 tỷ người dân châu Á sẽ gia nhập tầng lớp trung lưu vào năm 2030, trong đó Việt Nam sẽ có thêm 23,2 triệu người.

Tiêu chuẩn của tầng lớp trung lưu là những gia đình chi tiêu từ 11-110 USD/ngày. Hiện Việt Nam được xếp vào nhóm các quốc gia phát triển tầng lớp trung lưu mạnh nhất thập kỷ, bên cạnh đó còn có Indonesia (75,8 triệu người), Philippines (37,5 triệu người), Mỹ (24,2 triệu người)…

Indonesia được dự báo có khối tầng lớp trung lưu lớn thứ 4 thế giới vào năm 2030, vượt qua Nga, Nhật Bản và Bangladesh.

1

Ngoài Ấn Độ và Trung Quốc, Việt Nam xếp thứ 7 trong số 9 nước có số dân gia nhập tầng lớp trung lưu cao nhất năm 2030. Ảnh: Bloomberg.

Năm 2021, thế giới có khoảng 3,75 tỷ người thuộc nhóm này. Trong lộ trình phát triển đến năm 2030, với quy mô dân số lớn, Ấn Độ và Trung Quốc sẽ có khoảng 750 triệu người dân tham gia tầng lớp trung lưu mới.

Nghiên cứu cho thấy các quốc gia châu Á chiếm hơn một nửa số dân thuộc tầng lớp trung lưu trên thế giới. Tuy nhiên, khu vực này chỉ chiếm 41% chi tiêu tiêu dùng. Mặc dù vậy, tỷ lệ này sẽ được cải thiện và vượt 50% vào năm 2032.

World Data Lab dự đoán Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ sẽ là 3 quốc gia có dân số tầng lớp trung lưu lớn nhất. Mặt khác, tăng trưởng dân số chậm hoặc âm ở một số nền kinh tế tiên tiến như Nhật Bản, Đức, Italy, Ba Lan sẽ dẫn đến tình trạng thu hẹp tầng lớp trung lưu.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ