2 tháng, người Việt chi 1.770 tỷ đồng nhập khẩu đá, kim loại quý

Danh mục mặt hàng đá quý, kim loại quý bao gồm: kim cương, đá quý các loại, vàng tiền chất kim loại, bạc nguyên thô...
THỤY MIÊN
24, Tháng 03, 2018 | 08:14

Danh mục mặt hàng đá quý, kim loại quý bao gồm: kim cương, đá quý các loại, vàng tiền chất kim loại, bạc nguyên thô...

kim-cuong-15217762645061955133003-46-0-383-600-crop-1521776270436617867005

Ảnh minh họa. 

Việt Nam nhập khẩu đá quý, kim loại quý nhiều nhất từ Ấn Độ, với 17,34 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2018, chiếm 22,3% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng.

Đứng thứ hai là EU, với kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng đá quý, kim loại quý đạt 7,79 triệu USD. Hàn Quốc là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này nhiều thứ ba, với 7,58 triệu USD trong 2 tháng.

Tiếp theo là các thị trường như Hồng Kông (6,8 triệu USD); Bỉ (5,7 triệu USD); Nhật (4,8 triệu USD), Trung Quốc (3,6 triệu USD)...

Tính riêng tháng 2/2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng đá quý, kim loại quý của Việt Nam đạt 34,26 triệu USD, giảm 21,3% so với tháng 1/2018.

Còn tính chung trong 2 tháng đầu năm, Việt Nam đã chi 77,82 triệu USD (khoảng 1.770 tỷ đồng) để nhập khẩu nhóm hàng này, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu đá quý, kim loại quý của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm đạt 78,5 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Như vậy, Việt Nam đã xuất siêu được 680.000 USD (khoảng 15,5 tỷ đồng) nhóm mặt hàng này.

Theo số liệu thống kê không chính thức, hiện Việt Nam có khoảng 10.000 doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nữ trang, trong đó chủ yếu là kinh doanh vàng, bạc trang sức và các loại đá quý.

(Theo vneconomy.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ