Yuanta Việt Nam: VN-Index có thể sớm về đỉnh cũ 1.420 điểm

Nhàđầutư
Yuanta Việt Nam dự báo chỉ số VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại mức đỉnh cũ 1.420 điểm trong tháng này. Tuy nhiên, khả năng vượt đỉnh phụ thuộc vào tình hình kiểm soát dịch bệnh trong nước.
TẢ PHÙ
07, Tháng 08, 2021 | 08:21

Nhàđầutư
Yuanta Việt Nam dự báo chỉ số VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại mức đỉnh cũ 1.420 điểm trong tháng này. Tuy nhiên, khả năng vượt đỉnh phụ thuộc vào tình hình kiểm soát dịch bệnh trong nước.

chung-khoan-phai-sinh-quoc-te

Ảnh: Internet

Trong báo cáo chiến lược tháng 8/2021, CTCP Chứng khoán Yuanta Việt Nam nhận định kinh tế vĩ mô tháng 7 nhìn chung cho thấy sự gián đoạn do đợt bùng phát đại dịch COVID-19 và các đợt giãn cách xã hội.

Điều này ảnh hưởng lên cả khâu sản xuất, bán lẻ và xuất nhập khẩu. Dù chỉ số PMI hồi phục nhẹ, mức độ tác động vẫn còn nặng nề khi sản lượng và số đơn hàng mới đều giảm manh; các doanh nghiệp xuất khẩu khả quan hơn mặc dù vẫn bị ảnh hưởng.

Cán cân thương mại tháng 7 tiếp tục nhập siêu 1,7 tỷ USD do xuất khẩu giảm mạnh ở khối doanh nghiệp trong nước và tăng trưởng chậm lại ở khối FDI. Chỉ số IIP tháng 07/2021 tăng nhẹ 1,8% so với tháng trước nhưng vẫn là mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021. Tổng mức bán lẻ cả nước trong tháng 7/2021 giảm mạnh 11,1% so với tháng trước và giảm 21,4% so với cùng kỳ năm ngoái do các đợt giãn cách xã hội mặc dù triển vọng dài hạn vẫn tích cực.

Việc FDI đăng ký bất ngờ giảm mạnh 53,8% so với cùng kỳ được cho là hệ quả của đợt bùng phát COVID-19 tại Việt Nam và các nước đối tác như Singapore và Nhật Bản, đồng thời Yuanta nghiêng về kịch bản đây chỉ là giai đoạn chững lại của FDI do dịch bệnh.

Hầu hết các yếu tố đều không hỗ trợ tích cực cho tỷ giá trong tháng 7. Tuy nhiên, Yuanta Việt Nam cho rằng, do đồng USD giảm giá trên thị trường quốc tế cũng như NHNN giảm mua USD dự trữ nên tỷ giá USD/VND nhìn chung vẫn giảm nhẹ. Vàng khá ổn định trong tháng 7. Lãi suất liên ngân hàng và lợi suất trái phiếu nhìn chung vẫn đang trong xu hướng hồi phục từ đầu năm đến nay, tuy nhiên lãi suất qua đêm có dấu hiệu giảm nhẹ. Các thông tin về việc sẽ giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp gần đây vẫn chưa thể hiện trên số liệu thực tế.

Yuanta nhận định, lạm phát của Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng mạnh từ giá hàng hóa quốc tế (xăng dầu, giá thép). Hiện, giá các hàng hóa này trên thị trường quốc tế đang đi ngang và được kỳ vọng sẽ tạm thời chững lại đà tăng, do đó CPI có khả năng sẽ sớm tạo đỉnh ngắn hạn.

Yuanta cho rằng, trong kịch bản lạm phát có thể giữ được trong mức dưới 4%, sẽ có khả năng Chính phủ tiếp tục yêu cầu giảm lãi suất hoặc có một gói hỗ trợ kinh tế mới.

VN-Index có thể hướng về mức 1.420 điểm trong tháng 8

Về thị trường chứng khoán, số liệu từ Yuanta Việt Nam cho thấy P/E của VN-Index hiện dưới 16 lần nhờ vào KQKD quý II/2021 tăng trưởng mạnh, cho thấy thị trường đang ở giai đoạn định giá rẻ.

Việc khối ngoại quay trở lại mua ròng mạnh khi thị trường đang ở mức định giá hợp lý; đồng thời, chính sách tiền tệ nới lỏng tiếp tục duy trì trên toàn cầu thúc đẩy dòng tiền sẽ tiếp tục chảy vào kênh chứng khoán. Tuy nhiên, dòng tiền sẽ hướng đến các thị trường mới nổi và cận biên có khả năng kiểm soát sớm dịch bệnh.

Yuanta Việt Nam dự báo chỉ số VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại mức đỉnh cũ 1.420 điểm trong tháng này. Khả năng vượt đỉnh phụ thuộc vào tình hình kiểm soát dịch bệnh của Việt Nam.

Đối với kịch bản khi dịch bệnh hạ nhiệt dần trong tháng 8/2021, chỉ số VN-Index có thể hướng về mục tiêu mới 1.456 – 1.500 điểm. Trong điều kiện tiêu cực khi dịch bệnh kéo dài hết quý III/2021, chỉ số VN-Index khó có thể vượt khỏi vùng 1.420 điểm.

Yuanta Việt Nam cũng đưa ra khuyến nghị một số ngành và cổ phiếu đáng chú ý trong tháng 8 gồm: thép, ngân hàng, bất động sản, chứng khoán, vận tải, bán lẻ và sản xuất thực phẩm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ