Yêu cầu EVN xây dựng cơ chế giá điện hai thành phần

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa có văn bản yêu cầu Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) xây dựng lộ trình và đề xuất đối tượng khách hàng sử dụng điện áp dụng giá bán điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng.
THIÊN KỲ
17, Tháng 01, 2024 | 18:22

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa có văn bản yêu cầu Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) xây dựng lộ trình và đề xuất đối tượng khách hàng sử dụng điện áp dụng giá bán điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng.

cong-nhan-evn-tang-gia-dien

 EVN đã triển khai áp dụng công tơ điện tử có khả năng đo công suất và điện năng đối với hầu hết các khách hàng sản xuất, kinh doanh. Ảnh: EVN

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân vừa ký văn bản số 288/BCT-ĐTLT gửi EVN đề nghị EVN nghiên cứu, xây dựng cơ chế giá bán điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng để áp dụng cho khách hàng sử dụng điện. Đồng thời yêu cầu EVN xây dựng lộ trình áp dụng và đề xuất đối tượng khách hàng sử dụng điện áp dụng giá bán điện hai thành phần.

Hệ thống giá điện hai thành phần là giá điện công suất chủ yếu bù đắp cho chi phí cố định của nhà máy, còn giá điện năng chủ yếu bù đắp chi phí biến đổi.

Trên cơ sở đề xuất về cơ chế và lựa chọn đối tượng khách hàng áp dụng giá bán điện hai thành phần, EVN thực hiện tính toán đối chứng, so sánh việc áp dụng giá bán điện theo hai thành phần với việc áp dụng giá bán điện theo biểu giá điện hiện hành quy định tại Quyết định số 2491/QĐ-BCT ngày 8/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện. 

Đồng thời, Bộ Công Thương yêu cầu lấy ý kiến rộng rãi đối với cơ chế và lộ trình áp dụng giá bán điện hai thành phần theo đề xuất và nghiên cứu, đánh giá tác động đối việc thực hiện giá bán lẻ điện bình quân cũng như tác động tới các nhóm khách hàng sử dụng điện khi áp dụng cơ chế giá bán điện hai thành phần.

Theo đó Tổng công ty điện lực Việt Nam sẽ báo cáo tổng kết và đề xuất áp dụng cơ chế giá bán điện hai thành phần sau giai đoạn tính toán đổi chứng gửi về Bộ Công Thương để nghiên cứu, trình Thủ tướng xem xét, quyết định.

Các chuyên gia nhận định giá 1 thành phần có ưu điểm là đơn giản nhưng không phản ánh đúng chi phí người tiêu dùng gây ra cho hệ thống, không góp phần cải thiện hệ số sử dụng thiết bị, rủi ro cho ngành điện khi thu hồi chi phí cố định qua giá điện năng.

Việc áp dụng giá điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng được đánh giá là đem lại lợi ích cho cả khách hàng và đảm bảo thu hồi được chi phí đầu tư của ngành điện. Hiện hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới đều áp dụng giá điện hai thành phần. Đồng thời sẽ đưa ra tín hiệu đúng cho cả bên sản xuất điện và bên tiêu thụ điện để nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc phân bổ và sử dụng nguồn lực hợp lý.

Các Tổng công ty điện lực thuộc EVN cũng đã triển khai áp dụng công tơ điện tử có khả năng đo công suất và điện năng đối với hầu hết các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh.

Ngay trong Quyết định 28/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, cũng đã ghi là phải nghiên cứu và áp dụng giá bán điện theo hai thành phần. Tuy nhiên hiện việc áp dụng giá điện hai thành phần ở Việt Nam chỉ mới ở bước nghiên cứu thí điểm với tính chất tính toán, nghiên cứu ứng dụng và không ảnh hưởng tới tiền điện của khách hàng sử dụng điện bởi khách hàng vẫn tiếp tục trả tiền điện theo biểu giá điện hiện hành. 

Việc triển khai giá bán điện theo công suất và điện năng là cần thiết nhằm đảm bảo giá điện tạo tín hiệu phản ánh đúng, đủ chi phí (về mặt công suất) tới khách hàng sử dụng điện, Theo đó khách hàng có cùng sản lượng điện sử dụng theo tháng (theo kWh) nhưng có hệ số phụ tải (load factor) thấp thì phải trả giá cao hơn khách hàng có hệ số phụ tải cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ