Xuất khẩu của Việt Nam phục hồi mạnh mẽ bất chấp dịch COVID-19

Nhàđầutư
Trong 3 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 77,34 tỷ USD, tăng 22%. Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2021 ước tính xuất siêu 2,03 tỷ USD.
TRẦN VÕ
29, Tháng 03, 2021 | 16:33

Nhàđầutư
Trong 3 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 77,34 tỷ USD, tăng 22%. Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2021 ước tính xuất siêu 2,03 tỷ USD.

xuat_khau_la_gi-1-750x375

Xuất khẩu của Việt Nam phục hồi mạnh mẽ bất chấp dịch COVID-19.  Ảnh: Internet.

Theo thông tin vừa được Tổng cục Thống kê công bố sáng 29/3, quý I/2021 ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ của hoạt động xuất, nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa quý I/2021 ước tính đạt 152,65 tỷ USD, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 77,34 tỷ USD, tăng 22%; nhập khẩu hàng hóa đạt 75,31 tỷ USD, tăng 26,3%.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 2/2021 đạt 20.196 triệu USD, cao hơn 196 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng 3/2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 28,6 tỷ USD, tăng 41,6% so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý I có 11 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 76,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (4 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 54,7%).

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 2/2021 đạt 20.656 triệu USD, thấp hơn 144 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng 3/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 28,2 tỷ USD, tăng 36,5% so với tháng trước và tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu nhập khẩu hàng hóa quý I/2021, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 70,58 tỷ USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 93,7% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa (tăng 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ