VPBank muốn tăng vốn lên 45.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
VPBank lấy ý kiến cổ đông về việc việc chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu với tỷ lệ 80% để tăng vốn điều lệ lên 45.000 tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 07, 2021 | 13:08

Nhàđầutư
VPBank lấy ý kiến cổ đông về việc việc chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu với tỷ lệ 80% để tăng vốn điều lệ lên 45.000 tỷ đồng.

VPB

Ảnh Internet.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa phát đi văn bản lấy ý kiến cổ đông về việc việc chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Tờ trình của HĐQT VPBank nêu, hiện một vài chỉ số của VPBank đang ở mức giới hạn cao, chưa tận dụng được tối ưu các cơ hội mới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để cải thiện vấn đề này, trong thời gian tới, HĐQT VPBank xét thấy việc tăng vốn điều lệ là cần thiết.

Lũy kế đến 31/12/2020, nguồn lợi nhuận chưa phân phối và quỹ đầu tư phát triển đạt khoảng 19.511 tỷ đồng và nguồn quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ khoảng 808 tỷ đồng… có thể dùng cho mục đích tăng vốn điều lệ như trên thông qua hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

HĐQT VPBank đề xuất dùng các nguồn trên để phát hành thêm hơn 1,975 tỷ cổ phần để tăng vốn điều lệ từ mức hơn 25.000 tỷ đồng hiện nay lên mức hơn 45.000 tỷ đồng trong năm 2021, tương đương mức chia cổ phiếu (cổ tức và cổ phiếu thưởng) cho cổ đông hiện hữu khoảng 80%.

Năm 2021, VPBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 16.654 tỷ đồng, tăng 27,9% so với năm 2020; tổng tài sản tăng 17,4% lên 491.886 tỷ đồng, huy động tiền gửi và giấy tờ có giá tăng 10,5% lên 327.280 tỷ đồng, dư nợ tín dụng tăng 16,6% lên 376.340 tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ