VNX lãi hơn 1.200 tỷ đồng nửa đầu năm

Nửa đầu năm 2022 ghi nhận VNX lãi sau thuế 1.215 tỷ đồng, gần bằng cả năm ngoái. Trong đó, HoSE đóng góp 918 tỷ đồng, HNX góp 273 tỷ đồng.
TẢ PHÙ
24, Tháng 08, 2022 | 08:42

Nửa đầu năm 2022 ghi nhận VNX lãi sau thuế 1.215 tỷ đồng, gần bằng cả năm ngoái. Trong đó, HoSE đóng góp 918 tỷ đồng, HNX góp 273 tỷ đồng.

1vnx-16612535461491164017738

Lễ ra mắt Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam. Ảnh: VNX. 

Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam (VNX) vừa công bố BCTC bán niên năm 2022 với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, doanh thu thuần 6 tháng đầu năm của VNX đạt 1.981 tỷ đồng, trong đó 95% số lãi đến từ dịch vụ giao dịch chứng khoán, còn lại đến từ các mảng dịch vụ niêm yết chứng khoán, kết nối trực tuyến, sử dụng thiết bị đầu cuối, đấu thầu - đấu giá, quản lý thành viên giao dịch....

Trừ đi các chi phí, VNX lãi trước thuế 1.518 tỷ đồng và lãi sau thuế 1.215 tỷ đồng, gần bằng cả năm ngoái. Trong đó, HoSE kỳ này đóng góp 918 tỷ đồng, HNX góp 273 tỷ đồng.

Sau khi trích gần 2% lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi, phần còn lại sẽ được VNX nộp về ngân sách.

Trên bảng cân đối kế toán, tính đến thời điểm cuối tháng 6, tổng tài sản VNX đạt khoảng 4.100 tỷ đồng. Trong đó, riêng khoản tiền gửi ngân hàng chiếm hơn 68% (khoảng 2.800 tỷ đồng). Đơn vị có khoản nợ phải trả gần 1.100 tỷ đồng, giảm 32% so với hồi đầu năm.

VNX chính thức ra mắt vào ngày 11/12/2021, vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng, do Bộ Tài chính đại diện nhà nước sở hữu 100% vốn. VNX được tổ chức theo mô hình công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình mẹ - con dựa trên sự sắp xếp lại HNX và HoSE, với mục tiêu thống nhất về mô hình tổ chức, cơ chế, chính sách, tư duy phát triển và hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ thị trường chứng khoán.

Thủ tướng Chính phủ phân công HNX có nhiệm vụ tổ chức, vận hành thị trường chứng khoán phái sinh, thị trường giao dịch trái phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định pháp luật.

Phần HoSE có nhiệm vụ tổ chức, vận hành thị trường giao dịch cổ phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ