VN-Index tháng 1/2019 tăng hơn 2%, nhưng NAV của Pyn Elite Fund lại giảm

Nhàđầutư
Thị trường tăng điểm, nhưng NAV của PYN Elite đã giảm 2,2% xuống còn 376 triệu EUR, chủ yếu do cổ phiếu CII, HBC, VCI và FCN.
HÓA KHOA
14, Tháng 02, 2019 | 08:04

Nhàđầutư
Thị trường tăng điểm, nhưng NAV của PYN Elite đã giảm 2,2% xuống còn 376 triệu EUR, chủ yếu do cổ phiếu CII, HBC, VCI và FCN.

nhadautu - Pyn elite Fund

VN-Index tháng 1 tăng hơn 2%, nhưng NAV của Pyn Elite Fund lại giảm

Vào tháng 1, VN-Index đã phục hồi nhẹ lên 910,7, tương đương mức tăng 2% so với tháng trước. Đà tăng của chỉ số được hỗ trợ bởi lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp trong quý IV/2018. Thanh khoản ghi nhận khối lượng giao dịch giảm đáng kể khi thị trường chuẩn bị kỳ nghỉ Tết kéo dài.

Thị trường tăng điểm, nhưng NAV của PYN Elite đã giảm 2,2% xuống còn 376 triệu EUR, chủ yếu do cổ phiếu CII, HBC, VCI và FCN.

nhadautu - Pyn Elite Fund 1

Tỷ suất lợi nhuận của Pyn Elite so với VN-Index và MSCI Asia ex Japan

nhadautu - Pyn 3

Tỷ suất sinh lời của Pyn Elite Fund mỗi tháng tính từ năm 2011 đến nay

P/E của TTCK Việt Nam hiện đang giao dịch ở mức 13 lần, khá thấp so với triển vọng lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các cổ phiếu vừa và nhỏ của Việt Nam giao dịch ở mức hấp dẫn với PE trung bình là 9 lần do trong hai năm qua giao dịch kém hiệu quả. Danh mục đầu tư cốt lõi của PYN khá hấp dẫn với P/E đạt 8.3x trong năm 2019 nhờ mức tăng trưởng lợi nhuận mạnh lên đến 25% hàng năm.

Đáng chú ý, MWG, cổ phiếu với lượng lớn nằm trong danh mục của Pyn, có tỷ lệ P/E 2019 tăng trưởng 10,5 lần và lợi nhuận ròng 24%, HDB 8,5x và 46%, TPB 7,3x và 36%, NLG 7,5x và 21%, và VND 6,3x và 41%.

nhadautu - Pyn Elite Fund 2

Danh mục cổ phiếu Pyn đang nắm giữ

Vào tháng 1/2019, chỉ số PMI Nikkei đã giảm xuống 51,9 nhưng vẫn ở trên mức 50 trong 38 tháng liên tiếp, điều này cho thấy sự tiếp tục mở rộng sản xuất. Giải ngân FDI vẫn là một điểm sáng với mức tăng 9,2% hàng năm đến 1,55 tỷ USD. Đáng chú ý, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã mua 4 tỷ USD chỉ trong một tháng và đưa dự trữ ngoại hối lên 62 tỷ USD hoặc 13,6 tuần nhập khẩu. Trong khi đó, lạm phát và tỷ giá được giữ ổn định giúp củng cố nền tảng kinh tế Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ