VN-Index dứt chuỗi giảm, khối ngoại mạnh tay mua ròng

Nhàđầutư
Sau 3 phiên đỏ lửa, thị trường đã hồi phục trong phiên hôm nay khi tăng nhẹ 3,27 điểm (0,27%) lên 1.230,31 điểm.
NHẬT HUỲNH
14, Tháng 06, 2022 | 15:54

Nhàđầutư
Sau 3 phiên đỏ lửa, thị trường đã hồi phục trong phiên hôm nay khi tăng nhẹ 3,27 điểm (0,27%) lên 1.230,31 điểm.

Empty

Khối ngoại quay lại mua ròng với giá trị 356 tỷ đồng trên HoSE trong phiên hôm nay. Ảnh Trọng Hiếu.

Thị trường mở cửa phiên giao dịch ngày 14/6 với áp lực bán vẫn ở mức cao, VN-Index rơi xuống mức 1.211 điểm và bật lên gần tham chiếu chỉ trong ít phút với sức kéo của nhiều mã lớn. Lực cầu gia tăng sau đó đã giúp VN-Index dần tìm lại được sự cân bằng và tăng nhẹ khi kết phiên.

Nhóm VN30 ghi nhận 16 mã tăng, trong đó dẫn đầu là GAS với biên độ 6,8%, theo sau có FPT, PNJ, PLX, BVH, MWG tăng khá. Hướng ngược lại, SSI giảm mạnh nhất khi mất 6,2% giá trị. Chốt phiên, VN30-Index tăng nhẹ 0,31 điểm, lên mức 1.261,16 điểm, thanh khoản đạt 6.013 tỷ đồng, tương đương 41,4% thanh khoản sàn HoSE. Nhóm cổ phiếu nhỏ và vừa vẫn khá tiêu cực khi VNSmallCap và VNMidcap lần lượt giảm 2,08% và 0,31%.

VN-Index chốt phiên Thứ Ba tăng 3,27 điểm (0,27%) lên 1.230,31 điểm với 288 mã giảm (24 mã sàn) và 173 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 1,71 điểm (0,59%) lên 290,08 điểm, UpCOM-Index tăng 0,09 điểm (0,1%) lên 90,62 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 577 mã giảm (40 mã sàn) và 361 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 17.248 tỷ đồng­, giảm 24% so với phiên hôm qua.

Sắc đỏ vẫn phủ sóng tại nhiều nhóm ngành trong phiên hôm nay, đặc biệt là nhóm chứng khoán, bất động sản, ngân hàng và thép. Trong khi đó, nhóm dầu khí đã trở lại mạnh mẽ theo đà tăng của giá dầu thô, ngoài PVS tăng trần thì các mã BSR, PVC, GAS, PVD đều tăng hơn 4%.

Điểm tích cực trong phiên hôm nay còn đến từ giao dịch khối ngoại khi họ quay lại mua ròng với giá trị 356 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào GAS, BSR, HPG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ