Vingroup chi 6.300 tỷ làm nhà máy pin thứ 2 ở Hà Tĩnh

Nhàđầutư
Dự án nhà máy sản xuất pin thứ hai của Vingroup ở khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) có tổng mức đầu tư lên tới 6.329 tỉ đồng, dự kiến khởi công từ quý 4/2022.
TRƯƠNG HOA
04, Tháng 07, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Dự án nhà máy sản xuất pin thứ hai của Vingroup ở khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) có tổng mức đầu tư lên tới 6.329 tỉ đồng, dự kiến khởi công từ quý 4/2022.

vin

Tập đoàn Vingroup chính thức khởi công Nhà máy Sản xuất Pin VinES thứ nhất tại Khu kinh tế Vũng Áng vào tháng 12/2021. Ảnh: Trương Hoa

Thông tin trên vừa được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh Võ Trọng Hải xác nhận với Nhadautu.vn vào chiều 3/7.

Theo đó, Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh đang lấy ý kiến về việc thẩm định dự án đầu tư sản xuất & thương mại công nghệ Pin Lithium do liên danh CTCP Giải pháp năng lượng VinES – Gotion – INC thực hiện.

Cụ thể, dự án dự kiến được xây dựng trên khu đất rộng 14ha tại lô CN4-5 khu công nghiệp trung tâm, Khu kinh tế Vũng Áng, tổng mức đầu tư hơn 6.329 tỉ đồng.

Trong đó, 2.405 tỉ đồng là nguồn vốn của nhà đầu tư và 3.924 tỉ đồng được huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức khác.

Mục tiêu của dự án là phát triển và sản xuất các cell pin sạc LFP được sử dụng chủ yếu trong pin xe điện và hệ thống lưu trữ điện năng.

Dự án dự kiến khởi công trong khoảng từ quý 4/2022 – quý 4/2023, bắt đầu vận hành và tăng công suất từ quý 1/2024 - quý 3/2024, sau đó sẽ sản xuất đại trà.

Trước đó, ngày 12/12/2021, Tập đoàn Vingroup khởi công Nhà máy Sản xuất Pin VinES thứ nhất tại Khu kinh tế Vũng Áng với quy mô giai đoạn 1 là 8ha, tổng mức đầu tư 4.000 tỷ đồng. Nhà máy sản xuất Pin VinES sẽ cung cấp loại pin Lithium dành cho các dòng xe ô tô điện và bus điện của VinFast. Toàn bộ hạ tầng của nhà máy gồm các phân xưởng đúc linh kiện, hàn tổ hợp và đóng gói (pack pin) sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo đạt công suất 100.000 pack pin/năm. Trong giai đoạn 2, nhà máy sẽ được mở rộng để sản xuất các tế bào pin và nâng công suất tới 1 triệu pack pin/năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ