Vinasun muốn chấm dứt chuỗi 4 năm lợi nhuận lao dốc

Vinasun đặt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm nay lần lượt đạt 2.230 tỷ đồng và 100 tỷ đồng.
THIÊN NGÂN
14, Tháng 04, 2019 | 08:05

Vinasun đặt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm nay lần lượt đạt 2.230 tỷ đồng và 100 tỷ đồng.

Theo tài liệu trình đại hội đồng cổ đông thường niên sắp tới, Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam (Vinasun, mã chứng khoán: VNS) dự báo môi trường kinh doanh năm nay có nhiều tác động lớn do luật và quy định liên quan được sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó, cạnh tranh không lành mạnh vẫn khốc liệt với những yếu tố mà theo Vinasun là bất hợp lý về cơ chế quản lý.

Do đó, công ty đặt kế hoạch tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt 2.230 tỷ đồng và 100 tỷ đồng. Công ty trình phương án trích lợi nhuận sau thuế 1% cho quỹ đầu tư phát triển, 10% phúc lợi cho người lao động và 1,5% thù lao cho HĐQT và ban kiểm soát. Nếu hoàn thành kế hoạch này và chấm dứt chuỗi tăng trưởng âm 4 năm liên tiếp, ban điều hành công ty sẽ nhận thêm 5% phần lợi nhuận vượt.

chart (3)

 

Năm ngoái, Vinasun ghi nhận doanh thu đạt hơn 2.070 tỷ đồng. Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều được tiết giảm nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm hơn phân nửa so với năm trước, còn 89 tỷ đồng và cách mục tiêu đề ra 7%. Đây là mức thấp nhất trong một thập niên trở lại đây của doanh nghiệp dẫn đầu thị phần vận tải hành khách bằng taxi tại TP HCM.

Dù vậy, ban lãnh đạo công ty cho rằng "kết quả này rất đáng trân trọng" bởi đã giữ vững thị phần trong bối cảnh tình hình kinh doanh khó khăn đến đỉnh điểm. Đến cuối năm 2018, tổng tài sản Vinasun đạt hơn 2.720 tỷ đồng. Nợ phải trả giảm nhẹ so với đầu năm còn xấp xỉ 1.060 tỷ đồng.

(Theo VnExpress)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ