VinaCapital rút khỏi dự án Aqua City

Nhàđầutư
Vinaland - quỹ đầu tư thuộc VinaCapital đã chuyển nhượng 100% vốn trong dự án Aqua City sau 12 năm đầu tư.
NGHI ĐIỀN
06, Tháng 08, 2018 | 07:14

Nhàđầutư
Vinaland - quỹ đầu tư thuộc VinaCapital đã chuyển nhượng 100% vốn trong dự án Aqua City sau 12 năm đầu tư.

Screen Shot 2018-08-06 at 1.34.23 AM

Phối cảnh dự án Aqua City. Nguồn: DonaCoop

Một báo cáo mới đây của Công ty TNHH Thành phố Aqua (Chủ đầu tư dự án Aqua City tại xã Long Hưng, TP. Biên Hoà, Đồng Nai) cho biết từ 11/5-6/6/2018, ba pháp nhân đến từ British Virgin Islands đã chuyển nhượng 845 tỷ đồng vốn góp, tương đương 100% vốn của Công ty Aqua.

Các doanh nghiệp này gồm Công ty Merrytime International Ltd, Paradym Overseas Ltd và Bate Assets Ltd, có liên quan tới Vinaland - quỹ đầu tư bất động sản của VinaCapital.

Công ty TNHH Thành phố Aqua tiền thân là Công ty CP Thành phố Aqua có vốn điều lệ 1.765 tỷ đồng, được lập ra năm 2008 để triển khai dự án Aqua City có diện tích 305ha tại xã Long Hưng, TP. Biên Hoà, Đồng Nai (vốn đầu tư 519 triệu USD). Trong đó, Liên hiệp Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tổng hợp Đồng Nai (DonaCoop) góp 52,12% bằng nội tệ và ba công ty thuộc Vinaland góp 47,88% bằng ngoại tệ chuyển đổi.

Tháng 3/2017, Công ty Aqua thực hiện chia tách. DonaCoop rút toàn bộ vốn và thành lập pháp nhân mới là Công ty TNHH Thành phố Aqua Dona. Nhóm cổ đông VinaCapital nhờ vậy sở hữu 100% vốn của Công ty CP Thành phố Aqua. Doanh nghiệp này sau đó được chuyển thành mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đi kèm với chia tách doanh nghiệp, dự án 305ha cũng được phân làm hai: nhóm VinaCapital thực hiện dự án AquaCity rộng 110,5ha, DonaCoop triển khai dự án Aqua Dona với phần diện tích còn lại.

Các quỹ đầu tư tìm kiếm lợi nhuận là chuyện tất nhiên. Dù vậy, ở các dự án bất động sản, đặc biệt với quy mô lớn, có chăng nên chọn lọc nhà đầu tư vừa có năng lực tài chính, đồng thời phải có thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản, cam kết gắn bó lâu dài, thay vì các quỹ đầu tư gần như chỉ tham gia với vai trò 'lướt sóng', chuyển nhượng kiếm lời.

Thuyết minh trong báo cáo tài chính năm 2017, Vinaland viết: "Aqua City được mua năm 2006 như một khoản đầu tư chiến lược nằm dọc hành lang dẫn tới sân bay quốc tế mới Long Thành. Dự án nằm cạnh sông Đồng Nai, nhìn qua Quận 9 (TP.HCM) và cách trung tâm TP.HCM 45 phút chạy xe, được triển khai với tầm nhìn đón đầu nhu cầu bất động sản tại khu vực Đông Bắc TP.HCM".

"Việc chia tách doanh nghiệp giúp tăng tỷ lệ sở hữu dù quy mô dự án giảm đi. Điều này cho phép Vinaland có nhiều lựa chọn hơn đối với dự án trong tương lai", quỹ đầu tư của VinaCapital nhấn mạnh.

Không rõ việc chuyển nhượng dự án có nằm trong số các 'lựa chọn' của Vinaland hay không. Điều băn khoăn là nếu Donacoop vẫn duy trì tỷ lệ chi phối 52% trong liên doanh, Vinaland có dễ dàng thực hiện 'sang tay' dự án?

Và nữa, dự án được cấp phép từ năm 2008 song đến nay chưa triển khai đáng kể, VinaCapital tham gia với mục đích phát triển dự án hay còn ý tưởng nào khác?

Ngoài Aqua City, từ đầu năm 2017 đến nay, VinaCapital đã thoái hết vốn khỏi 4 dự án khác cũng sau khoảng 10 năm tham gia. Phần nhiều đều chưa 'thành hình'.

Trước Aqua City, VinaCapital năm ngoái thông qua hai quỹ đầu tư, trong đó có Vinaland cũng đã rút khỏi một dự án quy mô lớn khác ở Đồng Nai, khi bán 72% cổ phần trong dự án Lotus Đại Phước (rộng 464,6ha) và thu về khoản tiền hơn 65 triệu USD.

Cũng trong năm 2017, VinaCapital đã chuyển nhượng hết cổ phần trong các dự án Times Square (Hà Nội), hay Khu đô thị Mỹ Gia (Khánh Hoà).

Tương tự, như Nhadautu.vn đề cập trong một bài viết gần đây, VinaCapital đã nhượng lại 62% cổ phần trong dự án 152 Trần Phú (Quận 5, TP.HCM) cho một tập đoàn bất động sản lớn ở khu vực phía nam.

Có nhiều mối liên hệ cho thấy cũng chính tập đoàn này đã mua lại dự án Aqua City từ VinaCapital.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ