Vietcombank và nhiều ngân hàng lớn giảm tiếp lãi suất huy động
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Nhiều ngân hàng công bố biểu lãi suất huy động mới trong tuần này, tiếp tục giảm mạnh ở nhiều kỳ hạn.
Nhiều ngân hàng vừa công bố biểu lãi suất mới, tiếp tục giảm mạnh ở nhiều kỳ hạn, mức điều chỉnh phổ biến là 0,2-0,3 điểm phần trăm.
Tại Vietcombank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng hiện chỉ còn 3,3%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm so với đầu tháng 9. Tương tự, lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm 0,2%/năm xuống còn 3,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm từ 4,4%/năm xuống còn 4,2%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm từ 4,5%/năm xuống 4,3%/năm. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng vẫn được Vietcombank giữ nguyên, lần lượt là 6%; 6,1%/năm; 5,8%/năm.
Eximbank cũng vừa công bố biểu lãi suất mới từ ngày 18/9, lại giảm mạnh lãi suất các kỳ hạn dài. Tại Eximbank, lãi suất kỳ hạn 15 tháng, 18 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống múc 6,6%/năm và 6,4%/năm. Lãi suất kỳ hạn 36 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,3%/năm. Mức lãi suất cao nhất tại Eximbank, áp dụng cho khoản tiền gửi nhỏ (dưới 1 tỷ đồng) hiện là 6,6%/năm.
HDBank cũng đã áp dụng biểu lãi suất mới từ 15/9, giảm khoảng 0,2 điểm phần trăm ở nhiều kỳ hạn. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng - 11 tháng khi gửi tại quầy của HDBank giảm từ 6%/năm xuống còn 5,8%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng, gửi dưới 100 tỷ giảm từ 6,6%/năm xuống còn 6,4%/năm. Lãi suất các kỳ hạn dài từ 15 tháng - 36 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,1-6,5%/năm.
Techcombank cũng giảm mạnh lãi suất từ 15/9, điều chỉnh khoảng 0,2 điểm phần trăm so với trước đó. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng đối với khách hàng thường tại nhà băng chỉ còn 2,65-3%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm so với trước. Trong đó, khách hàng dưới 50 tuổi, gửi tiền dưới 1 tỷ với kỳ hạn 1 tháng chỉ được nhận lãi suất 2,65%/năm.
Ở kỳ hạn 3 tháng, lãi suất huy động với khách hàng thường của Techcombank chỉ còn 2,85-3,2%/năm, với khách hàng ưu tiên là 3,1-3,3%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm. Với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất huy động của Techcombank cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,4-4,9%/năm (đối với khách hàng thông thường) và 4,7-5%/năm đối với khách hàng ưu tiên.
Như vậy, trái với mọi năm, đã sắp bước nào quý 4 nhưng lãi suất huy động của các ngân hàng vẫn chưa có dấu hiệu nhích tăng, thậm chí còn liên tục giảm sâu.
Còn nhớ cuối tháng 9 năm ngoái, các ngân hàng còn đang trong cuộc đua tăng lãi suất huy động để thu hút tiền gửi, đáp ứng nhu cầu vay vốn tăng mạnh cuối năm. Tháng 9/2019, mức lãi suất trên 8%/năm thậm chí xuất hiện ở các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng tại nhiều ngân hàng, chưa kể các nhà băng còn đua nhau phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất trên 9%/năm.
Việc lãi suất huy động vẫn liên tục xuống thấp dù đã bước vào những tháng cuối năm có thể do nhu cầu tín dụng chưa bứt phá trở lại. Trong báo cáo mới đây, chứng khoán BVSC kỳ vọng tín dụng trong 4 tháng còn lại của năm nay sẽ dần có sự cải thiện so với 8 tháng đầu năm. Tuy vậy, mức độ cải thiện sẽ không lớn, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 mới quay trở lại Việt Nam, khiến các doanh nghiệp duy trì quan điểm thận trọng về triển vọng kinh doanh, qua đó hạn chế mở rộng đầu tư.
(Theo Trí thức trẻ)
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24620.00 | 24635.00 | 24955.00 |
EUR | 26213.00 | 26318.00 | 27483.00 |
GBP | 30653.00 | 30838.00 | 31788.00 |
HKD | 3106.00 | 3118.00 | 3219.00 |
CHF | 26966.00 | 27074.00 | 27917.00 |
JPY | 159.88 | 160.52 | 167.96 |
AUD | 15849.00 | 15913.00 | 16399.00 |
SGD | 18033.00 | 18105.00 | 18641.00 |
THB | 663.00 | 666.00 | 693.00 |
CAD | 17979.00 | 18051.00 | 18585.00 |
NZD | 14568.00 | 15057.00 | |
KRW | 17.62 | 19.22 | |
DKK | 3520.00 | 3650.00 | |
SEK | 2273.00 | 2361.00 | |
NOK | 2239.00 | 2327.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 79,000 | 81,000 |
SJC Hà Nội | 79,000 | 81,020 |
DOJI HCM | 78,800200 | 80,800200 |
DOJI HN | 78,800200 | 80,800200 |
PNJ HCM | 78,800300 | 80,800300 |
PNJ Hà Nội | 78,800300 | 80,800300 |
Phú Qúy SJC | 78,800500 | 80,800500 |
Bảo Tín Minh Châu | 78,850150 | 80,750200 |
Mi Hồng | 79,400200 | 80,600 |
EXIMBANK | 79,100300 | 80,800300 |
TPBANK GOLD | 78,800200 | 80,800200 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Công ty chứng khoán nào đầu tư nhiều nhất cho công nghệ?
26, Tháng 03, 2024 | 13:39 -
Tiềm lực liên danh cạnh tranh TNR Holdings tại dự án KĐT 500 tỷ đồng ở Hải Phòng
24, Tháng 03, 2024 | 14:00 -
Chuyển tiền trên 10 triệu phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay
23, Tháng 03, 2024 | 13:16 -
Hai liên danh cạnh tranh dự án KĐT hơn 500 tỷ tại Hải Phòng
23, Tháng 03, 2024 | 07:00 -
Chứng khoán VIX muốn tăng vốn lên hơn 14.500 tỷ đồng
24, Tháng 03, 2024 | 10:11
-
TNH nâng sở hữu tại dự án bệnh viện TNH Lạng Sơn lên 84,5%29, Tháng 03, 2024 | 03:29
-
Lãnh đạo Tập đoàn Cao su: Đã được duyệt chuyển đổi 25.000ha đất khu công nghiệp29, Tháng 03, 2024 | 12:53
-
VNDirect dự kiến hoạt động trở lại từ 1/429, Tháng 03, 2024 | 09:43
-
GDP quý I tăng 5,66%, cao nhất 4 năm29, Tháng 03, 2024 | 09:45
-
Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa để tăng khả năng tiếp cận vốn29, Tháng 03, 2024 | 07:05
-
14 ngân hàng nào quan trọng nhất trong hệ thống?29, Tháng 03, 2024 | 03:14