VIB khẳng định không có chuyện cho vay ‘sân sau’ 33.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trao đổi với Nhadautu.vn, đại diện VIB cho hay số thực tế phía Uniben và người liên quan Chủ tịch HĐQT Đặng Khắc Vỹ vay chỉ là 33 tỷ. Phần do báo cáo bên ngân hàng để hệ thập phân ko chuẩn, gây hiểu lầm. VIB đã cập nhật báo cáo để chỉnh sửa số liệu.
HỮU BẬT
11, Tháng 10, 2021 | 15:05

Nhàđầutư
Trao đổi với Nhadautu.vn, đại diện VIB cho hay số thực tế phía Uniben và người liên quan Chủ tịch HĐQT Đặng Khắc Vỹ vay chỉ là 33 tỷ. Phần do báo cáo bên ngân hàng để hệ thập phân ko chuẩn, gây hiểu lầm. VIB đã cập nhật báo cáo để chỉnh sửa số liệu.

NDT - VIB Uniben

Ảnh: Internet.

Vừa qua, một cơ quan truyền thông có thông tin về việc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (HOSE: VIB) cho người có liên quan lãnh đạo ngân hàng vay 33.000 tỷ đồng.

Cụ thể, cơ quan này thống kê, đó là Uniben với khoản vay 500 tỷ đồng VIB bằng trái phiếu. Ngoài ra, có 3 khoản vay liên quan đến các anh trai và chị dâu của ông Đặng Khắc Vỹ - Chủ tịch HĐQT VIB là gần 28.000 tỷ đồng gồm: Ông Đặng Khắc Mão vay 3.000 tỷ đồng (phát sinh từ tháng 6/2021); ông Đặng Khắc Chiến vay 4.000 tỷ (phát sinh từ tháng 12/2020); chị dâu Đặng Thị Loan có khoản vay 20.998 tỷ (phát sinh từ tháng 12/2017).

Trao đổi với Nhadautu.vn, đại diện VIB cho hay số thực tế phía Uniben và người liên quan Chủ tịch HĐQT Đặng Khắc Vỹ vay chỉ là 33 tỷ. Phần do báo cáo bên ngân hàng để hệ thập phân ko chuẩn, gây hiểu lầm. VIB đã cập nhật báo cáo để chỉnh sửa số liệu.

VIB trong ngày 11/10 cũng đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) Báo cáo tình hình quản trị (kỳ 1/1/2021 – 30/6/2021) hiệu chỉnh.

Cụ thể, VIB làm rõ các khoản vay liên quan đến các anh trai và chị dâu của ông Đặng Khắc Vỹ - Chủ tịch HĐQT VIB chỉ còn gần 28 tỷ đồng gồm: Ông Đặng Khắc Mão vay 3 tỷ đồng (phát sinh từ tháng 6/2021); ông Đặng Khắc Chiến vay 4 tỷ (phát sinh từ tháng 12/2020); chị dâu Đặng Thị Loan có khoản vay 20,998 tỷ đồng (phát sinh từ tháng 12/2017).

VIB cũng chú thích rõ đơn vị “triệu đồng”, “tỷ đồng” ở từng giá trị giao dịch với các bên liên quan.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ