Vàng thế giới lập kỷ lục mới, giá trong nước tiếp tục tăng

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới tiếp tục lập kỷ lục mới lên mức 2.366 USD/oz. Giá vàng trong nước tăng theo với giá vàng miếng SJC đã vượt 82 triệu đồng/lượng.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 04, 2024 | 13:28

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới tiếp tục lập kỷ lục mới lên mức 2.366 USD/oz. Giá vàng trong nước tăng theo với giá vàng miếng SJC đã vượt 82 triệu đồng/lượng.

Empty

Vàng thế giới lập kỷ lục mới, vàng trong nước tiếp tục tăng. Ảnh: Trọng Hiếu

Tính tới lúc 10h10 ngày 8/4 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới lập kỷ lục mới, tăng hơn 20 USD lên 2.366 USD/oz.

Sau khi dao động ổn định trong nhiều tháng, vàng bắt đầu tăng vọt từ đầu tháng 3/2024. Đến nay, giá vàng đã tăng 14% và liên tục lập kỷ lục mới.

Nguyên nhân chính đến từ kỳ vọng FED sớm giảm lãi suất và nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị leo thang.

Trước diễn biến tăng mạnh giá vàng thế giới, đến 11h20 hôm nay, giá vàng miếng trong nước tăng trở lại, sau buổi sáng giảm nhẹ.

Hiện vàng miếng SJC giao dịch quanh mức 80,00 - 82,02 triệu đồng/lượng (mua - bán). 

Giá vàng nhẫn cũng lập đỉnh mới, tăng lên mức 72,80 - 74,30 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Phillip Streible, Giám đốc chiến lược thị trường tại Blue Line Futures cho biết, giá vàng thế giới đang được hỗ trợ bởi lực mua mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương và hoạt động mua đầu cơ.

Bank of America nhận định, vàng đang ngày càng hấp dẫn khi các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng để đa dạng hóa dự trữ ngoại hối của họ, bởi đây là một tài sản không có rủi ro địa chính trị.

Ở chiều ngược lại, một yếu tố có thể cản trở đà tăng của giá vàng là giới đầu tư bớt kỳ vọng FED sẽ sớm hạ lãi suất.

Chủ tịch Fed Jerome Powell vào ngày 3/4 đã nhắc lại rằng ngân hàng trung ương không vội hạ lãi suất sau khi giữ nguyên lãi suất chính sách ở mức 5,25% - 5,5% vào tháng trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ