Giá vàng thế giới lập đỉnh mới

Giá vàng sáng nay vượt 2.300 USD/ounce, sau khi Chủ tịch Fed khẳng định vẫn giữ kế hoạch giảm lãi suất năm nay.
NHẬT HUỲNH
04, Tháng 04, 2024 | 14:13

Giá vàng sáng nay vượt 2.300 USD/ounce, sau khi Chủ tịch Fed khẳng định vẫn giữ kế hoạch giảm lãi suất năm nay.

Vang

Giá vàng liên tục tăng mạnh. Ảnh Baodautu.

Sáng nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới có thời điểm lên mức kỷ lục mới là 2.302 USD/ounce. Chốt phiên giao dịch, mỗi ounce vàng thế giới giao ngay tăng gần 20 USD lên 2.299 USD. 

Thị trường đi lên sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell hôm 3/4 nói các số liệu về tăng trưởng việc làm và lạm phát cao hơn kỳ vọng gần đây sẽ không thay đổi định hướng chính sách kinh tế của họ năm nay.

Ông Powell cho biết, "nếu nền kinh tế phát triển rộng rãi như chúng tôi mong đợi", việc giảm lãi suất ở thời điểm nào đó trong năm nay sẽ là phù hợp. Các nhà đầu tư vẫn mong đợi Fed sẽ tiến hành đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên tại cuộc họp chính sách ngày 11-12 tháng 6 tới, ngay cả khi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ gần đây khiến một số người nghi ngờ về kết quả đó.

Tại thị trường trong nước, theo đà tăng của giá vàng thế giới, sáng 4/4, các thương hiệu vàng cũng điều chỉnh tăng mạnh, đặc biệt giá vàng nhẫn lập kỷ lục mới 72,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra.

Cụ thể, tại thời điểm 10h, Vàng Doji HN niêm yết giá vàng ở mức 79,4 - 81,6 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên liền trước. Vàng nhẫn Doji 9999 tại thị trường Hà Nội đứng ở mức 71 – 72,4 triệu đồng/lượng, tăng 540.000 đồng/lượng chiều mua vào và 800.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên gần nhất.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 79,6  - 81,6 triệu đồng/lượng, tăng 690.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

CTCP Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 79,6 - 81,7 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn niêm yết ở mức 70,85 - 72,05 triệu đồng/lượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ