Tự doanh và khối ngoại xả mạnh HPG

Nhàđầutư
Cổ phiếu HPG bị tự doanh chứng khoán và khối ngoại xả mạnh trong phiên 24/5 với giá trị bán ròng lên đến hàng trăm tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
24, Tháng 05, 2022 | 17:46

Nhàđầutư
Cổ phiếu HPG bị tự doanh chứng khoán và khối ngoại xả mạnh trong phiên 24/5 với giá trị bán ròng lên đến hàng trăm tỷ đồng.

chungkhoanTP 5

Tự doanh và khối ngoại kết thúc chuỗi 3 phiên bán ròng liên tiếp. Ảnh Gia Huy.

Sắc xanh chiếm chủ đạo tại các nhóm ngành như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, xây dựng đã góp phần củng cố sắc xanh cho chỉ số trong phiên 24/5.

VN-Index chốt phiên tăng 14,57 điểm (1,2%) lên 1.233,38 điểm với 224 mã tăng (6 mã trần) và 210 mã giảm. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 5,3 điểm (1,76%) lên 305,96 điểm, trong khi UpCOM-Index giảm nhẹ 0,51 điểm (0,54%) về 93,12 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 465 mã giảm và 418 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 16.158 tỷ đồng. 

Điểm sáng trong phiên hôm nay còn đến từ giao dịch khối ngoại khi họ quay lại mua ròng với giá trị hơn 224 tỷ đồng trên HoSE sau 3 phiên bán ròng rã trước đó, lực mua tập trung vào DCM, DPM, STB.

Theo thống kê của HoSE, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán cũng diễn biến khá tích cực khi kết thúc chuỗi bán ròng liên tiếp và quay lại mua ròng 11,2 tỷ đồng trong phiên hôm nay.

Trong đó, nhóm này gom mạnh VIC và VHM với giá trị lần lượt là 10,6 tỷ đồng và 7 tỷ đồng. Hướng ngược lại, HPG là mã chứng khoán bị tự doanh CTCK xả nhiều nhất với giá trị ròng 54,8 tỷ đồng. Lưu ý rằng, HPG cũng dẫn đầu chiều bán ròng của khối ngoại khi bị xả ròng hơn 145,2 tỷ đồng.

Diễn biến tiêu cực của HPG diễn ra trong bối cảnh Chủ tịch Trần Đình Long chia sẻ khó khăn của ngành thép trong phiên họp đại hội đồng cổ đông sáng nay, thị giá cổ phiếu này thậm chí có thời điểm nhúng sàn, trước khi kết phiên dừng tại mức giá 34.900 đồng/CP, tương ứng giảm 5% so với mốc tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ