Trong 2 tháng đầu năm 2019 BSR đạt doanh thu 13.654 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trong 2 tháng đầu năm 2019, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đạt và vượt kế hoạch đề ra…
HẢI VÂN
07, Tháng 03, 2019 | 07:07

Nhàđầutư
Trong 2 tháng đầu năm 2019, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đạt và vượt kế hoạch đề ra…

Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2019, kết quả sản xuất kinh doanh của BRS đạt và vượt kế hoạch đề ra, Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất vận hành an toàn, ổn định mức 108% công suất thiết kế, sản xuất hơn 1,1 triệu tấn sản phẩm các loại, doanh thu đạt 13.654 tỷ đồng và nộp ngân sách 1.592 tỷ đồng. Đây là kết quả đáng khích lệ của BSR trong bối cảnh diễn biến giá dầu thô thế giới giảm trong thời gian qua.

3 (1)

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành an toàn, ổn định

Công ty BSR đang tối ưu hóa vận hành NMLD Dung Quất thông qua việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm như tối đa hóa lượng sản phẩm có hiệu qu​ả cao theo nhu cầu thị trường.

BSR cũng áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ như tối ưu hóa chi phí vận hành (OPEX), áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giảm lưu kho… cùng với các giải pháp quản lý, quản trị vĩ mô để giúp BSR đạt lợi nhuận trong quý I/2019.

Về nâng cấp và mở rộng NMLD Dung Quất, ngày 27/2/2019, Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành Quyết định số 439/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án.

Việc phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường là cơ sở pháp lý để BSR lấy ý kiến cổ đông phê duyệt nội dung thiết kế FEED và dự toán công trình nâng cấp, mở rộng NMLD Dung Quất và triển khai các công việc tiếp theo của dự án.

Đến nay, công tác giải phóng mặt bằng đã đạt 99,8%. Dự kiến ngày 31/3, tỉnh Quảng Ngãi sẽ bàn giao toàn bộ 108,2ha mặt bằng sạch của dự án cho Ban Quản lý Dự án Nâng cấp, mở rộng NMLD Dung Quất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ