Trần Anh có gì để 'quyến rũ' Thế Giới Di động?

Nhàđầutư
Vừa mở rộng được thị trường phía Bắc, cụ thể là Hà Nội, vừa tận dụng được lợi thế dịch vụ khách hàng có sẵn, chuỗi cửa hàng Công ty CP Thế giới số Trần Anh (mã TAG) là mục tiêu M&A không thể tốt hơn với Công ty CP Thế giới Di động (mã MWG).
BẢO LINH
08, Tháng 08, 2017 | 06:50

Nhàđầutư
Vừa mở rộng được thị trường phía Bắc, cụ thể là Hà Nội, vừa tận dụng được lợi thế dịch vụ khách hàng có sẵn, chuỗi cửa hàng Công ty CP Thế giới số Trần Anh (mã TAG) là mục tiêu M&A không thể tốt hơn với Công ty CP Thế giới Di động (mã MWG).

Tran-Anh

Trần Anh hiện có 39 cửa hàng tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. 

Trong khoảng thời gian gần đây, giới đầu tư đang đồn đoán ầm ĩ về cuộc "hôn nhân" của Công ty CP Thế giới Di động (mã MWG) và Công ty CP Thế giới số Trần Anh (mã TAG).

Thông tin này càng thu hút sự chú ý hơn khi Thế giới Di động công bố tờ trình xin ý kiến cổ đông bằng văn bản mức ngân sách mới cho hoạt động mua bán – sáp nhập (M&A). Theo đó, bằng việc phát hành 6,7 triệu cổ phiếu theo hình thức riêng lẻ để tăng mức vốn điều lệ lên hơn 3.144,6 tỷ đồng, mức ngân sách mới MWG dự kiến xin là 2.500 tỷ đồng, thay cho mức ngân sách trước đó là 500 tỷ đồng.

Mục đích nhằm thực hiện M&A với các công ty bán lẻ. Được biết, nguồn vốn tài trợ cho việc nâng ngân sách M&A đến từ vốn vay và phát hành trái phiếu, lợi nhuận chưa phân phối và phát hành cổ phần mới.

Tin đồn càng "nóng" hơn khi cùng thời điểm đó, Nghị quyết HĐQT số 3 của TAG đã thông qua việc thực hiện chốt danh sách cổ đông xin ý kiến cổ đông bằng văn bản một số nội dung trong tháng 8 – tháng 9. Ngày đăng ký cuối cùng và ngày giao dịch không hưởng quyền lần lượt là 11/8/2017 và 10/8/2017.

TAG có gì đủ để ‘quyến rũ” MWG?

TAG là chuỗi bán lẻ có quy mô trung bình tại miền Bắc. Vốn hóa thị trường TAG là 820 tỷ đồng. Thương vụ này có thể sẽ được thực hiện bằng cả tiền mặt và hoán đổi cổ phiếu và theo đồn đoán là hai bên đã đi đến thống nhất.

HSC cho rằng, MWG sẽ điều hành các cửa hàng hiện tại của TAG và giữ nguyên thương hiệu trong 12-18 tháng, nhưng công ty sẽ kiểm soát công tác quản lý. TAG hiện có 39 cửa hàng tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

HSC đánh giá với việc mua lại Trần Anh, MWG sẽ tiếp cận khách hàng tốt hơn ở khu vực phía Bắc. Với gần 1.500 cửa hàng và dẫn đầu về thị phần đối với cả chuỗi Thế giới Di động (42%) và Điện máy (22%), hệ thống cửa hàng MWG có mặt ở tất cả các tỉnh thành ở Việt Nam, nhưng lại không mạnh ở thị trường phía Bắc, đặc biệt Hà Nội.

HSC ước tính thị phần MWG ở Hà Nội là khoảng 30% đối với chuỗi Thế giới Di động và 15% cho chuỗi Điện máy, đặt công ty ngang bằng với các chuỗi bán lẻ khác như FPT shop ở thị trường di động hay TAG và Media Mart về điện máy.

Một lợi thế khác trong thương vụ thâu tóm TAG là Thế giới Di động có thể tận dụng dịch vụ khách hàng của TAG để tiếp cận khách hàng tại miền Bắc.

Trong phiên giao dịch 7/8, cổ phiếu MWG đã phá đỉnh khi đạt 109.200 đồng/cổ phiếu, tăng 2,54% so với phiên giao dịch trước với khối lượng khớp lệnh gần 1 triệu đơn vị với tổng giá trị hơn 108 tỷ đồng.

So với mức giá đã được điều chỉnh sau nhiều lần chia tách, MWG đã có mức gia tăng rất mạnh và đạt mức giá cao nhất trong lịch sử niêm yết. Tính đến thời điểm hiện tại, vốn hóa MWG đạt hơn 33.593,2 tỷ đồng.

MWG

Diễn biến giao dịch của cổ phiếu MWG trong 1 tháng trở lại đây

Với TAG, chuỗi các phiên giao dịch ‘lình xình’ của cổ phiếu này đã kết thúc khi xuất hiện các tin đồn đoán trên thị trường. Qua đó, cổ phiếu này đã tăng kịch trần trong hai phiên giao dịch liên tiếp 4/8 và 7/8. Tính đến thời điểm hiện tại, TAG đang có thị giá 36.300 đồng/cổ phiếu, tăng 6.300 đồng, tương đương mức tăng 21% so với phiên giao dịch 3/8.

TAG

Diễn biến giao dịch cổ phiếu TAG trong 1 tháng trở lại đây

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ