TP.HCM: 76 doanh nghiệp nợ thuế gần 800 tỷ đồng

Nhàđầutư
Cục Thuế TP.HCM vừa có văn bản số 3766/TB-CT công khai thông tin doanh nghiệp nợ thuế. Trong số này có đến 76 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh Bất động sản (BĐS) nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đến 31/1/2019  lên đến gần 800 tỷ đồng.
CHU KÝ
22, Tháng 03, 2019 | 07:57

Nhàđầutư
Cục Thuế TP.HCM vừa có văn bản số 3766/TB-CT công khai thông tin doanh nghiệp nợ thuế. Trong số này có đến 76 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh Bất động sản (BĐS) nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đến 31/1/2019  lên đến gần 800 tỷ đồng.

3025894

CTCP Vận tải biển và BĐS Việt Hải (mã chứng khoán: VSP) cái tên đứng đầu danh sách nợ thuế với 181 tỷ đồng.

Cụ thể, trong 76 doanh nghiệp BĐS bị bêu tên, có 40 doanh nghiệp nợ thuế trên 1 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường địa ốc nợ tiền thuế bị "bêu tên" trong đợt này như CTCP Hà Đô 45 nợ 9 tỷ đồng; Công ty Xây dựng Mai Thy nợ 8,2 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Phú Nhuận nợ 7,8 tỷ đồng; Công ty TNHH Xây dựng Bắc Trung Nam nợ 6,8 tỷ đồng,...

Trong đó, với số tiền nợ thuế trên 100 tỷ đồng có 2 cái tên được nhắc đến đó là CTCP Vận tải biển và BĐS Việt Hải nợ 181 tỷ đồng, CTCP Đầu tư và xây dựng số 8 nợ 114 tỷ đồng.

Tiếp đến, nợ thuế trên 50 tỷ đồng có 3 doanh nghiệp là CTCP Đầu tư Xây dựng Phú Mỹ nợ 88 tỷ đồng, CTCP Đầu tư xây dựng và khai thác công trình giao thông 584 nợ 73,3 tỷ đồng, CTCP Đầu tư và xây dựng Lâm Viên nợ 67 tỷ đồng.

Đối với doanh nghiệp nợ thuế từ trên 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. Trong đó, Công ty Xây lắp công nghiệp nợ 48 tỷ đồng, CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec nợ 29,9 tỷ đồng, Công ty TNHH Xây dựng thương mại dịch vụ Nhân Văn nợ 18 tỷ đồng, CTCP BĐS Sài Gòn Phương Nam nợ 15 tỷ đồng, CTCP Đầu tư và phát triển dự án hạ tầng Thái Bình Dương nợ 14,4 tỷ đồng…

Hiện những doanh nghiệp nợ thuế được nêu trên đang bị Cục Thuế TP.HCM cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ