Tín dụng tăng 7,17% trong 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Theo Tổng cục Thống kê, 9 tháng đầu năm 2021, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 7,17% nhưng huy động vốn của các tổ chức tín dụng lại khá thấp, chỉ tăng 4,28%.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 09, 2021 | 11:26

Nhàđầutư
Theo Tổng cục Thống kê, 9 tháng đầu năm 2021, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 7,17% nhưng huy động vốn của các tổ chức tín dụng lại khá thấp, chỉ tăng 4,28%.

tin-dung-ndt-2

Ảnh: Trọng Hiếu

Báo cáo tình hình kinhh tế xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 cho thấy, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, tăng trưởng tín dụng 9 tháng vẫn đạt khá, ở mức 7,17%. Kinh doanh bảo hiểm và huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng có mức tăng trưởng khá, đạt lần lượt 13% và 12%.

Cụ thể, tính đến thời điểm 20/9/2021, tổng phương tiện thanh toán tăng 4,95% so với cuối năm 2020 (cùng thời điểm năm 2020 tăng 7,58%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 4,28% (cùng thời điểm năm 2020 tăng 7,48%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 7,17% (cùng thời điểm năm 2020 tăng 4,99%).

Tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán 9 tháng ước tính đạt 292,1 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 24.042 tỷ đồng/phiên, tăng 224% so với bình quân năm 2020.

Về lạm phát tháng 9 và 9 tháng, Tổng cục Thống kê cho biết: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2021 giảm 0,62% so với tháng trước, tăng 1,88% so với tháng 12/2020.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 9 tăng 2,06%; CPI bình quân quý 3/2021 tăng 2,51%. Tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 9 tháng chỉ tăng 0,88%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ