Tiết lộ danh tính 7 đại gia đăng ký đầu tư đường sắt đô thị Hà Nội

Nhàđầutư
UBND TP. Hà Nội tiết lộ 5 nhà đầu tư trong nước và 2 nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư các dự án xây dựng đường sắt đô thị.
ANH MAI
10, Tháng 07, 2017 | 17:16

Nhàđầutư
UBND TP. Hà Nội tiết lộ 5 nhà đầu tư trong nước và 2 nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư các dự án xây dựng đường sắt đô thị.

tiet-lo-danh-tinh-7-dai-gia-dang-ky-dau-tu-duong-sat-do-thi-ha-noi-165459

Dự án đường sắt đô thị Hà Nội đang thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước 

UBND TP. Hà Nội đã có tờ trình Thủ tướng về phương án đầu tư, giải pháp và cơ chế thực hiện các dự án đường sắt đô thị Hà Nội.

Theo đó, Hà Nội kiến nghị bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 6.000 ha đất, với tổng giá trị sử dụng đất khoảng 300.000 tỷ đồng, để làm quỹ đất đối ứng cho các nhà đầu tư và đấu giá quyền sử dụng đất tại vốn thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông theo hình thức PPP, trong đó có các dự án đường sắt đô thị. 

Hà Nội tiếp tục rà soát, thống kê quỹ nhà đất chuyên dùng, nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước, trụ sở cơ quan, đơn vị dôi dư cho đấu giá bán, cho thuê, dự kiến thu về 15.000 tỷ đồng.

Hà Nội đề nghị Thủ tướng trước mắt cho phép lựa chọn nhà đầu tư xây dựng tuyến số 2, tuyến số 5, tuyến số 3. Phương án huy động vốn được Hà Nội đề xuất là kêu gọi ODA, thành phố bố trí ngân sách để làm vốn đối ứng triển khai 2 dự án này.

Ngoài ra, Hà Nội còn kiến nghị Chính phủ cho thành phố được hưởng cơ chế tài chính là thưởng vượt thu và đầu tư trở lại cho thành phố tương ứng toàn bộ số tăng thu ngân sách Trung ương trên địa bàn thành phố, đồng thời được phép sử dụng toàn bộ vốn cổ phần hoá giai đoạn 2016 - 2020 (khoảng 22.500 tỷ đồng) cho các dự án đường sắt đô thị và giao thông.

UBND TP. Hà Nội cũng tiết lộ 5 nhà đầu tư trong nước và 2 nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư các dự án xây dựng đường sắt đô thị (tuyến tàu điện ngầm) gồm Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Xuân Thành, Công ty cổ phần Lũng Lô 5, Công ty Mosmetrotroy (Liên Bang Nga), Công ty TNHH Tân Hoàng Minh, Liên danh Tổng công ty Licogi và Công ty TNHH Tập đoàn MIK Group Việt Nam và Tập đoàn Lotte Hàn Quốc.

Theo quy hoạch giao thông vận tải Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt, thành phố sẽ xây dựng 10 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài là 417,8 km, trong đó 342,2 km sử dụng cầu cạn và cầu cạn kết hợp đi bằng, 75,5 km đi ngầm.

Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 40,056 tỷ USD, trong đó nhu cầu vốn đầu tư từ 2017 - 2020 là 7,55 tỷ USD; từ 2021 - 2025 là 7,6 tỷ USD; từ 2026 - 2030 là 3,56 tỷ USD; sau năm 2031 là 21,3 tỷ USD.

10 tuyến đường sắt đô thị được Hà Nội quy hoạch gồm: tuyến số 1 (Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh), tuyến số 2 (Nội Bài - Thượng Đình - Bưởi), tuyến số 2A (Cát Linh - Hà Đông - kéo dài đến Xuân Mai), tuyến số 3 (Trôi - Nhổn - Yên Sở), tuyến số 4 (Mê Linh - Sài Đồng - Liên Hà), tuyến số 5 (Văn Cao - Hoà Lạc), tuyến số 6 (Nội Bài - Ngọc Hồi), tuyến số 7 (Mê Linh - Hà Đông), tuyến số 8 (Sơn Đồng - Mai Dịch - Dương Xá), tuyến Sơn Tây - Hoà Lạc - Xuân Mai.

Trước đó, theo thông tin từ Vingroup, Tập đoàn này sẽ đầu tư 100.000 tỷ đồng (5 tỷ USD) vào các đoạn tuyến trong 5 tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội bao gồm: Tuyến số 2: đoạn Nội Bài - Nam Thăng Long; Tuyến số 3: đoạn Ga Hà Nội - Hoàng Mai (Yên Sở) và đoạn Nhổn - Trôi - Sơn Tây; Tuyến số 5: đoạn Văn Cao - Vành đai 4 và đoạn Vành đai 4 - Hòa Lạc; Tuyến số 6: đoạn Nội Bài - Phú Diễn - Hà Đông - Ngọc Hồi; Tuyến số 8: đoạn Sơn Đồng - Mai Dịch và đoạn Mai Dịch - Vành đai 3 - Dương Xá.

Theo Vingroup, đây là các tuyến mới trong quy hoạch, do thành phố giới thiệu cho các doanh nghiệp tham gia theo hình thức BT. Vingroup sẽ đầu tư 100.000 tỷ đồng và đang chờ thành phố phê duyệt. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ