Thu phí cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi từ tháng 1/2020

Nhàđầutư
VEC vừa phát đi thông báo sẽ thu phí toàn tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi từ 0h ngày 1/1/2020, theo đó, mức phí thấp nhất là 200.000 đồng (xe dưới 12 chỗ) và cao nhất là 790.000 đồng (xe từ 18 tấn trở lên).
VĂN DŨNG
26, Tháng 12, 2019 | 14:45

Nhàđầutư
VEC vừa phát đi thông báo sẽ thu phí toàn tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi từ 0h ngày 1/1/2020, theo đó, mức phí thấp nhất là 200.000 đồng (xe dưới 12 chỗ) và cao nhất là 790.000 đồng (xe từ 18 tấn trở lên).

Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) cho biết, Bộ Giao thông Vận tải đã cho phép thu phí toàn tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi từ km00 đến km131+500. Tài xế sẽ trả tiền dịch vụ đường bộ tùy theo số km sử dụng cho từng nhóm phương tiện.

Mức phí thấp nhất áp dụng với xe nhóm 1 (xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn) là 20.000 đồng đối với chặng Túy Loan - Phong Thử, cao nhất với toàn tuyến là 200.000 đồng.

bieu_phi

Mức phí của VEC thu ở đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi

Với nhóm xe tải trọng lớn nhất (xe 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng container 40 feet), mức thấp nhất là 50.000 đồng, cao nhất là 790.000 đồng.

Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi dài hơn 131 km, có tổng mức đầu tư giai đoạn 1 hơn 34.000 tỷ đồng. Dự án gồm 2 hợp phần: Đoạn km0+000-km65+000 do JICA tài trợ vốn đã khai thác và thu phí từ ngày 2/8/2017. 

123

Trạm thu phí trên đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (Ảnh: internet)

Đoạn km65+000 đến km131+500 do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ vốn, đã thông xe đầu tháng 9/2018, nhưng đến nay chưa thu phí do chủ đầu tư chưa hoàn thành các hạng mục theo yêu cầu của Bộ Giao thông Vận tải. 

Đoạn tuyến thuộc hợp phần JICA tài trợ dài 65 km đã khai thác và thu phí từ ngày 2/8/2017. Đoạn sử dụng vốn vay của WB được thông xe đầu tháng 9/2018 nhưng đến nay chưa được thu phí do chủ đầu tư chưa hoàn thành các hạng mục theo yêu cầu của Bộ GTVT.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ