Thêm 16 ca cộng đồng ở Hải Dương, Việt Nam vượt 2.000 ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 16 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại Hải Dương. Tính đến nay, Việt Nam hiện có 2.001 bệnh nhân.
THÀNH VÂN
07, Tháng 02, 2021 | 18:13

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 16 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại Hải Dương. Tính đến nay, Việt Nam hiện có 2.001 bệnh nhân.

Bản tin 18h ngày 7/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 16 ca mắc mới (BN1986-BN2001) là các ca cộng đồng tại Hải Dương. Cụ thể: 

15 trường hợp (BN1986-BN2000) là F1, liên quan đến ổ dịch khu công nghiệp TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương, đã được cách ly tập trung, kết quả xét nghiệm lần 1 ân tính với SARS-CoV-2, kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 7/2/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện 15 bệnh nhân này đang cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương

1 trường hợp (BN2001) là F1 BN1711, liên quan đến ổ xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, đã được cách ly tập trung ngày 29/01/2021, kết quả xét nghiệm lần 1 ngày 30/1/2021 bệnh nhân âm tính với SARS-CoV-2, kết quả xét nghiệm lần 2 ngày ngày 7/2/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện, bệnh nhân đang cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.  

xn

Hải Dương ghi nhận thêm 16 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng. Ảnh: Báo Chính phủ.

Tính đến 18h ngày 7/2, Việt Nam có tổng cộng 1111 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 418 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 83.104. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hôm nay có 4 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, gồm: BN1547, BN1526, BN1478, BN1505. Tính đến nay số ca tử vong ở nước ta là 35 ca. Số ca điều trị khỏi là 1.472 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ