Thêm 1 bệnh nhân tử vong vì nền bệnh lý nặng và mắc COVID-19

Nhàđầutư
Việt Nam vừa ghi nhận thêm 1 bệnh nhân COVID-19 tử vong, là bệnh nhân 496 nguyên nhân do suy thận mạn giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết, suy tim cấp và mắc COVID-19. Đây là ca tử vong thứ 8 tại Việt Nam liên quan đến dịch COVID-19.
PV
04, Tháng 08, 2020 | 13:04

Nhàđầutư
Việt Nam vừa ghi nhận thêm 1 bệnh nhân COVID-19 tử vong, là bệnh nhân 496 nguyên nhân do suy thận mạn giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết, suy tim cấp và mắc COVID-19. Đây là ca tử vong thứ 8 tại Việt Nam liên quan đến dịch COVID-19.

tu-vong

Bệnh nhân 496 nguyên nhân do suy thận mạn giai đoạn cuối và mắc COVID-19

Sáng 4/8, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn, Trưởng Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng thông tin về trường hợp tử vong của bệnh nhân COVID-19 là bệnh nhân 496.

Theo đó, bệnh nhân 496 (BN 496) là nam, 65 tuổi ở Hòa Vang, Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử suy thận mạn tính giai đoạn cuối, thận nhân tạo chu kỳ, nhiễm khuẩn huyết.

Bệnh nhân điều trị tại khoa Nội thận Bệnh viện Đà Nẵng trong 5 tháng và ra viện ngày 24/7. Ngày 28/7, bệnh nhân có kết quả dương tính với SARS-COV-2 và được chuyển đến Khoa Y học Nhiệt đới, Bệnh viện Đà Nẵng cùng ngày với tình trạng khó thở, đặt nội khí quản và thở máy.

Ngày 29/7 – 1/8, bệnh nhân nằm yên dưới tác dụng thuốc an thần và thở máy. Ngày 02/8, bệnh nhân thở máy, lọc máu liên tục và huyết áp giảm.

Ngày 4/8, 7h45: bệnh nhân hôn mê, đồng tử giãn, mất hoàn toàn phản xạ; 8h30: bệnh nhân tử vong.

Chẩn đoán tử vong là do suy thận mạn giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết, suy tim cấp và COVID-19.

Như vậy, tính đến thời điểm này, Việt Nam có 8 bệnh nhân COVID-19 tử vong, tất cả là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ