Thặng dư thương mại đạt gần 5,6 tỷ USD tính tới ngày 15/9

Nhàđầutư
Trong nửa đầu tháng 9 Việt Nam tiếp tục có thặng dư thương mại gần 900 triệu USD, đưa thặng dư thương mại từ đầu năm tới ngày 15/9 lên 5,57 tỷ USD.
NGỌC TRÂM
21, Tháng 09, 2018 | 11:30

Nhàđầutư
Trong nửa đầu tháng 9 Việt Nam tiếp tục có thặng dư thương mại gần 900 triệu USD, đưa thặng dư thương mại từ đầu năm tới ngày 15/9 lên 5,57 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan được công bố ngày 20/9, từ đầu năm tới ngày 15/9 khu vực doanh nghiệp trong nước có thâm hụt cán cân thương mại lên tới 15,6 tỷ USD.

Trong khi đó, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đạt mức thặng dư 21,18 tỷ USD, trong đó riêng trong 15 ngày đầu tháng 9 khối này đạt thặng dư 1,74 tỷ USD.

Từ đầu năm đến hết ngày 15/9 tổng giá trị xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI là 216,43 tỷ USD, tăng 14,3%, tương ứng tăng 27,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2017.

Như vậy là tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 331,57 tỷ USD, tăng 40,64 tỷ USD, tương ứng tăng 14% so với cùng kỳ năm 2017.

Riêng trong nửa đầu tháng 9, số liệu sơ bộ cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối FDI đạt 13,43 tỷ USD, thấp hơn 3 tỷ USD so với nửa cuối tháng 8/2018. Trong khi đó, cùng kỳ các doanh nghiệp trong nước chỉ đạt tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu 6,13 tỷ USD.

Tính chung, trong 15 ngày đầu tháng 9, tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 19,56 tỷ USD, thấp hơn 4,62 tỷ USD so với nửa cuối tháng 8/2018, tương ứng giảm 19,1%.

Với kết quả xuất khẩu khả quan của khối FDI, tính chung, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 9 đạt thặng dư 878 triệu USD.

Như vậy là từ đầu năm tới ngày 15/9 Việt Nam đã có thặng dư thương mại hàng hóa ở mức 5,57 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ