Tài khoản chứng khoán mở mới chạm đáy 21 tháng

Nhàđầutư
Trong tháng 11, nhà đầu tư cá nhân mở mới 88.334 tài khoản, thấp nhất kể từ tháng 2/2021.
NHẬT HUỲNH
08, Tháng 12, 2022 | 07:19

Nhàđầutư
Trong tháng 11, nhà đầu tư cá nhân mở mới 88.334 tài khoản, thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Empty

Trong tháng 11, nhà đầu tư nước ngoài đã mở mới 216 tài khoản, tăng 24% so với tháng trước đó. Ảnh Gia Huy.

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), nhà đầu tư trong nước đã mở mới 88.479 tài khoản chứng khoán trong tháng 11, giảm 8% so với tháng trước. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân mở mới 88.334 tài khoản và các tổ chức mở mới 145 tài khoản. Đây là lượng tài khoản mở mới của nhà đầu tư nội thấp nhất kể từ tháng 2/2021 và là tháng thứ 6 liên tiếp sụt giảm.

Tính đến cuối tháng 11, số tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước đã đạt hơn 6,74 triệu tài khoản, tương đương khoảng 6,7% dân số.

Trong tháng 11, nhà đầu tư nước ngoài đã mở mới 216 tài khoản, tăng 24% so với tháng trước đó. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp số lượng tài khoản mở mới của khối ngoại có sự gia tăng sau khi bất ngờ đóng bớt tài khoản trong tháng 9. Về cơ cấu, nhà đầu tư cá nhân nước ngoài mở mới 199 tài khoản trong khi tổ chức mở mới 17 tài khoản trong tháng 11. Thời điểm 30/11/2022, nhà đầu tư nước ngoài có tổng cộng 42.458 tài khoản.

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm sáng của thị trường chứng khoán trong tháng vừa qua. Cụ thể, nhà đầu tư tổ chức nước ngoài là động lực chính dẫn dắt thanh khoản thị trường khi đã có một tháng mua ròng 15.594 tỷ đồng – giá trị mua ròng lớn nhất trong vòng 2 năm trở lại đây. Cùng với đó, nhóm nhà đầu tư tổ chức trong nước cũng ghi nhận tháng mua ròng kỷ lục 2 năm đạt 3.042 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, trong khi nhà đầu tư cá nhân trong nước lại có một tháng bán ròng với giá trị rất lớn, đạt 19.016 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ